ĐƯA HỐI LỘ NHƯNG CHỦ ĐỘNG KHAI BÁO TRƯỚC KHI BỊ PHÁT GIÁC CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHÔNG? (CÔNG TY LUẬT TẠI QUẬN BÌNH THẠNH, TÂN BÌNH TP. HỒ CHÍ MINH)

20/09/2022 - 1456 lượt xem

ĐƯA HỐI LỘ NHƯNG CHỦ ĐỘNG KHAI BÁO TRƯỚC KHI BỊ PHÁT GIÁC CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHÔNG? (CÔNG TY LUẬT TẠI QUẬN BÌNH THẠNH, TÂN BÌNH TP. HỒ CHÍ MINH)

Ngày nay, tình trạng hối lộ diễn ra rất phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà còn trên thế giới nói chung. Pháp luật nước ta đã quy định cụ thể về việc xử phạt vi phạm hành chính hay thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi này. Trong rất nhiều trường hợp, người đưa hối lộ nhưng đã trình báo trước khi bị phát giác, giúp đỡ cơ quan công an điều tra người nhận hối lộ, pháp luật có quy định họ được miễn truy tố trách nhiệm hình sự không? Công ty Luật HT Legal VN sẽ giải đáp qua bài viết sau đây.

- Căn cứ pháp lý:

  1. Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung bởi bởi Luật số 12/2017/QH14 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 (gọi tắt là Bộ luật Hình sự);
  2. Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định xử  phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.

- Nội dung:

1. Tội đưa hối lộ là gì ?

Đưa hối lộ bản chất là sự mua bán quyền lực, là hành vi đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào cho người có chức vụ, quyền hạn để họ làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.

Đưa hối lộ là hành vi xâm phạm trật tự quản lý nhà nước được Bộ luật hình sự 2015 quy định cụ thể về các yếu tố cấu thành tội đưa hối lộ.

2. Trách nhiệm hình sự đối với Tội đưa hối lộ

Căn cứ Điều 364 Bộ luật hình sự về Tội đưa hối lộ:

1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.

7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.”

3. Xử lý về việc chủ động khai báo trước khi bị phát giác.

Các yếu tố cấu thành tội đưa hối lộ như sau:

- Mặt khách thể: Hành vi phạm tội xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế nhà nước.

- Chủ thể: Chủ thể của hành vi đưa người hối lộ là bất kỳ người nào có năng lực pháp luật hình sự và đạt đủ tuổi quy định.

Căn cứ Điều 12 Bộ luật hình sự, tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đưa hối lộ là đủ 16 tuổi trở lên.

- Mặt khách quan:

Việc đưa hối lộ có thể thực hiện một cách trực tiếp, nhưng cũng có thể thực hiện một cách gián tiếp (qua người môi giới). Việc đưa của hối lộ có thể là do người phạm tội chủ động đưa cho người có chức vụ, quyền hạn nhưng cũng có thể đưa của hối lộ theo gợi ý, đòi hỏi của người có chức vụ, quyền hạn. Có hành vi đưa của hối lộ dưới bất kỳ hình thức nào cho người có chức vụ, quyền hạn.Về hành vi:

Thời điểm hoàn thành tội phạm này được tính từ thời điểm người có chức vụ, quyền hạn chấp nhận đề nghị của bên đưa hối lộ, đây cũng đồng thời là thời điểm hoàn thành tội nhận hối lộ.

 Dấu hiệu khác: Hối lộ phải có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng việc đưa hối lộ đó phải gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là dấu hiệu cơ bản cấu thành tội này.

- Mặt chủ quan: Người phạm tội đưa hối lộ thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đính của việc đưa hối lộ là để ngưòi có chức vụ, quyền hạn chấp nhận làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người phạm tội.

Vậy việc chủ động khai báo trước khi bị phát giác có bị truy cứu trách nhiệm hay không?

Đối với vấn đề này chúng ta căn cứ vào khoản 7 Điều 364 Bộ luật Hình sự để xem xét trong hai trường hợp.

Trường hợp 1: Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Căn cứ vào các yếu tố cấu thành tội phạm nêu trên, nếu người thực hiện hành vi đưa hối lộ do bị ép buộc thì không đủ yếu tố cấu thành tội phạm về mặt chủ quan (tức không phải lỗi cố ý) khi đó người thực hiện hành vi chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Tuy nhiên, người thực hiện hành vi có thể bị xử phạt hành chính khi thực hiện hành vi đưa hối lộ người thi hành công vụ, cụ thể theo khoản 3 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi:  “Đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất hối lộ cho người thi hành công vụ”.

Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Trường hợp 2: Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Trong trường hợp này hành vi đưa hối lộ đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm nhưng do người thực hiện hành vi chủ động khai báo trước khi bị phát giác nên có thể được xem xét miễn truy cứu trách nhiệm hình sự.

Có thể thấy, hành vi đưa hối lộ là hành vi trái pháp luật, trái đạo đức xã hội và pháp luật luôn xử phạt nghiêm khắc đối với những trường hợp đưa/nhận hối lộ. Song, bên cạnh đó pháp luật luôn có những chế độ khoan hồng nhất định.

Để được tư vấn pháp luật thường xuyên, vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

VP1: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

VP2: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)

Email: info@htlegalvn.com       Hotline: 09 6161 4040 – 09 4517 4040

Hoàng Quyên
Theo HT Legal VN

Cùng chuyên mục