LỰA CHỌN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HAY CÔNG TY HỢP DANH (CÔNG TY LUẬT TẠI TÂN BÌNH TP HỒ CHÍ MINH)

12/08/2022 - 1019 lượt xem

Tư vấn pháp luật về Doanh nghiệp, liên hệ: Công ty Luật TNHH HT Legal VN, trụ sở chính: 207B Nguyễn Phúc Chu, phường 15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh Email: info@htlegalvn.com Hotline: 09 6161 4040 - 09 4517 4040 Website: www.htlegalvn.com

LỰA CHỌN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HAY CÔNG TY HỢP DANH

Lựa chọn đúng loại hình doanh nghiệp sẽ giúp chủ sở hữu dễ dàng quản lý, thực hiện chiến lược kinh doanh của mình cũng như phòng tránh được các rủi ro pháp lý xảy đến với doanh nghiệp. Vậy, giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh nên lựa chọn thành lập loại hình nào?

Căn cứ pháp lý:

- Luật Doanh nghiệp 2020

Nội dung:

1. Khái niệm về công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân

1.1 Khái niệm công ty hợp danh

Căn cứ Khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020:

Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

- Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty

- Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

1.2 Khái niệm Doanh nghiệp tư nhân

Căn cứ Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020:

- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Vậy, có thể thấy Doanh nghiệp tư nhân và Công ty Hợp danh đều là các loại hình doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2020 và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Chủ sở hữu của cả hai loại hình doanh nghiệp này đều chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt về số lượng chủ sở hữu bởi Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ còn đối với Công ty Hợp danh bắt buộc phải có ít nhất từ 2 thành viên là cá nhân trở lên; đồng thời bản chất của hai loại hình này cũng khác nhau do đó khi xem xét lựa chọn thành lập loại hình doanh nghiệp trên cần phải hết sức lưu ý.

2. Ưu điểm và nhược điểm Doanh nghiệp tư nhân

2.1 Ưu điểm

- Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân khá dễ dàng, đơn giản

- Do chỉ có 1 chủ sở hữu nên chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp.

- Chủ doanh nghiệp cũng đồng thời là đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp.

- Chủ sở hữu doanh nghiệp có quyền bán hoặc cho thuê doanh nghiệp của mình cho người khác. Việc cho phép doanh nghiệp tư nhân được cho thuê doanh nghiệp là một ưu điểm vượt trội hơn các loại hình doanh nghiệp khác, trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân muốn tạm ngừng một thời gian hoặc có việc ra nước ngoài thì có thể cho thuê doanh nghiệp của mình.

- Do chế độ trách nhiệm vô hạn, thành lập doanh nghiệp tư nhân ít bị ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác như tổ chức họp, biểu quyết

- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân tương đối đơn giản

- Chế độ trách nhiệm vô hạn được pháp luật quy định giúp doanh nghiệp tư nhân dễ dàng tạo được sự tin tưởng từ đối tác, dễ dàng huy động vốn và hợp tác kinh doanh.

- Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân đóng thuế thu nhập cá nhân ngay trên thuế thu nhập doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để chủ doanh nghiệp kê khai và nộp thuế.

- Quá trình giải thể, sang tên vô cùng nhanh chóng

2.2 Nhược điểm

- Đây là loại hình doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân.

- Trách nhiệm vô hạn của doanh nghiệp tư nhân sẽ khiến cho chủ doanh nghiệp không có sự tách bạch về tài sản. Rủi ro lớn nhất của loại hình doanh nghiệp này đó là doanh nghiệp này sẽ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ không những bằng tài sản công ty mà lẫn cả tài sản của chủ doanh nghiệp, ngay cả khi phá sản.

- Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

- Doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế về khả năng huy động vốn do pháp luật quy định không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

- Chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Khác với các mô hình hoạt động khác chủ doanh nghiệp có thể thành lập nhiều công ty/doanh nghiệp khác (trừ một số trường hợp đặc biệt), còn với doanh nghiệp tư nhân thì chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân duy nhất.

- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Ưu điểm và nhược điểm công ty hợp danh

3.1 Ưu điểm

- Công ty hợp danh yêu cầu phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu, cùng kinh doanh dưới một tên chung - thành viên hợp danh. Bởi vậy, công ty hợp danh sẽ kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người, dễ dàng tạo được sự tin cậy với đối tác kinh doanh.

- Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.

- Thành viên hợp danh là những cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp cao nên tạo sự tin cậy cho đối tác.

- Trong công ty hợp danh có sự linh hoạt trong các quy định của pháp luật đối với việc tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh. Phạm vi những vấn đề được điều chỉnh dựa trên sự thỏa thuận của các bên là rất rộng so với những loại hình công ty khác.

- Cơ cấu tổ chức trong công ty hợp danh gọn nhẹ. Cơ quan cao nhất trong công ty hợp danh là Hội đồng thành viên, ngoài ra luật không quy định phải có ban kiểm soát. Trong công ty cũng không lập hội đồng quản trị và không có sự tách bạch giữa quản lý và điều hành. Các thành viên hợp danh lúc này sẽ phân công điều hành và trực tiếp quản lý, thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty. Pháp luật cũng không can thiệp nhiều vào việc tổ chức bộ máy quản lý cũng như vận hành của công ty hợp danh.

- Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình với hoạt động kinh doanh của công ty khi có phát sinh xảy ra vì thế mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng và đối tác kinh doanh.

- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, dễ quản lý. Thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Có tư cách pháp nhân nên công ty hợp danh được thừa nhận là một chủ thể pháp lý, được nhân danh mình tham gia các quan hệ một cách độc lập. Việc này đem lại cho doanh nghiệp sự ổn định đời sống pháp luật, pháp nhân không gặp phải những thay đổi bất ngờ như thể nhân, hoạt động pháp nhân kéo dài và không bị ảnh hưởng bởi những biến cố xảy ra với thành viên.

- Thành viên hợp danh, là chủ sở hữu công ty phải chịu trách nhiệm tài sản của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Vì điều này nên công ty có thể nhận được sự tin cậy từ đối tác, bởi vì các thành viên của công ty liên đới chịu trách nhiệm vô hạn. Như vậy, khi hợp tác với công ty thì đối tác sẽ hạn chế được nhiều rủi ro về tài sản.

- Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm tài sản vô hạn nên ngân hàng dễ dàng cho vay vốn và hoãn nợ. Bởi vì khi có những vấn đề phát sinh thì thành viên phải dùng tài sản của mình (nếu tài sản công ty không đủ) để giải quyết vấn đề đó

- Thành viên góp vốn vào công ty chỉ phải chịu trách nhiệm tài sản trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty

- Do không bị giới hạn về số lượng thành viên nên đây là một trong những lợi thế để có thể kêu gọi vốn bằng hình thức bổ sung thêm thành viên vào công ty.

- Có lợi thế khi hoạt động trong những lĩnh vực, ngành nghề chỉ công ty hợp danh mới được đăng ký.

3.2 Nhược điểm

- Công ty hợp danh bắt buộc phải có thành viên hợp danh, thành viên hợp danh phải là cá nhân và do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao. Cụ thể phải chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của công ty và các thành viên hợp danh phải liên đới thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công ty hợp danh, các thành viên trong công ty hợp danh có thể phải gánh chịu cả những rủi ro cho hành vi của thành viên hợp danh khác trong công ty. Cũng chính vì điều này mà loại hình doanh nghiệp này thường không phổ biến.

- Tuy có tư cách pháp nhân nhưng Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Do đó, việc huy động vốn của công ty sẽ bị hạn chế nên các thành viên sẽ tự bỏ thêm tài sản của mình hoặc tiếp nhận thêm thành viên mới.

- Thành viên hợp danh rút khỏi công ty vẫn phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty hợp danh phát sinh từ những cam kết của công ty trước khi thành viên đó rút khỏi công ty.

- Công ty hợp danh không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản công ty và tài sản cá nhân.

- Về việc quản lý, điều hành công ty có thể gặp khó khăn vì tất cả các thành viên hợp danh đều có quyền dự họp, thảo luận và biểu quyết. Cơ chế đồng thuận này làm cho quyết định kinh doanh đôi khi trở nên rất thời gian mất cơ hội kinh doanh nếu không thống nhất được. Trong mô hình công ty hợp danh, các thành viên hợp danh bị hạn chế một số quyền nhất định xuất phát từ tinh chất đặc thù của phạm vi chịu trách nhiệm cũng như những quyền hạn nhất định về loại thành viên này, dẫn đến những quy chế pháp lý khắt khe hơn so với các loại thành viên trong loại hình doanh nghiệp khác

- Quyền của các thành viên góp vốn là rất hạn chế, theo đó ý kiến của thành viên góp vốn chỉ mang tính chất tham khảo. Cụ thể, thành viên góp vốn trong công ty hợp danh không có quyền biểu quyết trong việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.

- Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại (khoản 1 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020).

Kết luận

Như đã phân tích ở trên, mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những ưu, nhược điểm riêng, việc lựa chọn loại hình nào trước tiên cần phải xét đến số lượng thành viên, khả năng của người muốn thành lập rồi sau đó dựa vào những điểm mạnh, hạn chế của từng loại hình thì lúc này mới có thể xác định nên thành lập loại hình doanh nghiệp nào.

Trong trường hợp này, đối với doanh nghiệp tư nhân, loại hình này quy định chỉ có 1 chủ sở hữu, sẽ phù hợp với hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ, cá nhân có ít vốn và ngành nghề kinh doanh đơn giản không đòi hỏi phải có nguồn vốn cao cũng như sự quản lý quá chặt chẽ. Do vậy, nên cân nhắc kỹ lưỡng khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp này. Chỉ nên lựa chọn loại hình doanh nghiệp tư nhân khi kinh doanh những ngành nghề mang tính chất cần uy tín và cũng ít rủi ro như kinh doanh vàng bạc, đá quý, trang sức…

Còn nếu muốn thành lập doanh nghiệp có từ 2 thành viên là cá nhân trở lên cùng là chủ sở hữu thì có thể thành lập công ty hợp danh. Đây là loại hình doanh nghiệp nhận được sự tin tưởng cao của khách hàng và đối tác, tuy nhiên vì rủi ro cho các thành viên hợp danh cao nên cần cân nhắc khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp này.

Công ty Luật TNHH HT LEGAL VN (Công ty Luật tại Tp. Hồ Chí Minh)

Website: www.htlegalvn.com            Email: info@htlegalvn.com

Hotline: 09 6161 4040 –  09 4517 4040

Trụ sở chính: 207B Nguyễn Phúc Chu, phường 15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

 

 

 

 

Khánh Vy
Theo HT Legal VN

Cùng chuyên mục