LUẬT SƯ TƯ VẤN VIỆC MANG TIỀN MẶT NGOẠI TỆ HOẶC ĐỒNG VIỆT NAM CỦA CÁ NHÂN KHI XUẤT - NHẬP CẢNH (CÔNG TY LUẬT UY TÍN TẠI QUẬN BÌNH THẠNH, TÂN BÌNH TP. HỒ CHÍ MINH)

26/12/2022 - 1331 lượt xem

Khi nền kinh tế - xã hội phát triển, nhu cầu đi lại, đặc biệt du lịch từ quốc gia này sang quốc gia khác là nhu cầu rất bình thường và thường xuyên. Theo đó khi xuất - nhập cảnh Việt Nam, chúng ta cần phải lưu ý về việc mang tiền mặt bằng ngoại tệ (USD) hoặc đồng Việt Nam theo quy định pháp luật sẽ như thế nào? Công ty Luật TNHH HT Legal VN xin gửi đến Quý khách hàng một số thông tin liên quan đến nội dung này qua bài viết sau đây:

- Cơ sở pháp lý:

1. Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, sửa đổi bổ sung Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 ngày 18/3/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội (Gọi tắt là Pháp lệnh ngoại hối 2005, sửa đổi bổ sung 2013) ;

2. Thông tư số 15/2011/TT-NHNN ngày 12/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh (Gọi tắt là Thông tư 15/2011/TT-NHNN) ;

3. Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối (Gọi tắt là Nghị định 70/2014/NĐ-CP);

4. Công văn 6521/2011/NHNN-QLNH ngày 19/8/2011 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam Về việc triển khai Thông tư mang ngoại tệ tiền mặt, đồng VN tiền mặt khi xuất nhập cảnh (Gọi tắt là Công văn 6521/NHNN-QLNH).

- Nội dung:

I. Trường hợp chuyển tiền liên quan đến lưu trú:

Căn cứ Khoản 4, 5 Điều 8 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005, sửa đổi bổ sung 2013 về Chuyển tiền một chiều:

- Người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài có ngoại tệ trên tài khoản được chuyển ra nước ngoài; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài.

- Đối với người cư trú, người không cư trú không được gửi ngoại hối trong bưu gửi.

Ta có thể thấy rằng người nước ngoài cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam đều có thể chuyển tiền ra nước ngoài với điều kiện có tài khoản ngân hàng. Ngoài ra có thể mua ngoại tệ không phải đồng Việt Nam để chuyển ra nước ngoài trong trường hợp tiền sử dụng để mua ngoại tệ là tiền có được từ nguồn thu hợp pháp. Chú ý, không được gửi ngoại hối trong bưu gửi.

Bên cạnh đó, Người cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ cho các nhu cầu hợp pháp.

II. Trường hợp mang tiền mặt liên quan đến xuất nhập cảnh

1. Mang tiền mặt từ 5.000 USD hoặc 15.000.000 VNĐ trở xuống

Căn cứ Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN, Mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh như sau:

- Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:

+ 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;

+15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).

- Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán.

- Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.

Theo hướng dẫn tại Công văn 6521/2011/NHNN-QLNH, hiện nay trong Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh chưa có nội dung khai báo trên. Do vậy, ngoài việc phổ biến, hướng dẫn hành khách về quy định mới, đề nghị cơ quan Hải quan tại cửa khẩu đóng dấu xác nhận trên Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh đối với số ngoại tệ tiền mặt cá nhân khai báo (từ mức 5.000 USD trở xuống hoặc ngoại tệ khác tương đương) để làm cơ sở cho cá nhân xuất trình cho Tổ chức tín dụng được phép khi gửi số tiền này vào tài khoản.

2. Mang tiền mặt trên 5.000 USD hoặc 15.000.000 VNĐ

Theo quy định tại khoản 3 của Thông tư 15/2011/TT-NHNN nêu trên thì cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt vượt mức quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này (trên 5.000 USD hoặc 15.000.000 VNĐ) hoặc vượt số mang vào đã khai báo Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh lần gần nhất, phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu:

- Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài (sau đây gọi là Giấy xác nhận) do tổ chức tín dụng được phép cấp phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; hoặc

- Văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.

Cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên 5.000 USD hoặc 15.000.000 VNĐ, nhưng không vượt quá số lượng đã mang vào phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất, không cần phải có Giấy xác nhận của tổ chức tín dụng được phép.

Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất chỉ có giá trị cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài khi xuất cảnh lần tiếp theo trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ghi trên Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh.

Trên đây là những nội dung chia sẻ của Công ty Luật TNHH HT Legal VN về cách thức người nước ngoài chuyển tiền từ Việt Nam sang nước ngoài. Để được tư vấn về vấn đề này hoặc những vấn đề có liên quan, vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Cạnh UBND phường 22).

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.

Email: info@htlegalvn.com          Hotline: 09 6161 4040 - 09 4517 4040

 

 

Hoàng Quyết
Theo HT Legal VN

Cùng chuyên mục