NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI SỬ DỤNG HÌNH ẢNH NGƯỜI KHÁC TRÊN MẠNG XÃ HỘI (CÔNG TY LUẬT UY TÍN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)

19/09/2024 - 12 lượt xem

Theo Khoản 1 Điều 32 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:  “1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.  Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.  Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”

NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI SỬ DỤNG HÌNH ẢNH NGƯỜI KHÁC TRÊN MẠNG XÃ HỘI

(CÔNG TY LUẬT UY TÍN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)

 

Với sự phát triển bùng nổ của mạng xã hội, việc sử dụng hình ảnh của người khác cho mục đích quảng bá sản phẩm, xây dựng những nội dung thu hút người xem trên mạng xã hội ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, việc sử dụng hình ảnh người khác tiềm ẩn nhiều nguy cơ pháp lý nếu không được thực hiện đúng quy định.

Để đảm bảo an toàn và tôn trọng quyền riêng tư cá nhân, Công ty Luật TNHH HT Legal VN chia sẻ với Quý khách hàng bài viết sau đây về những điều cần lưu ý khi sử dụng hình ảnh của người khác như sau: 

I - Cơ sở pháp lý 

- Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017; 

- Bộ Luật Dân sự năm 2015;

- Nghị định 15/2020/NĐ-CP ban hành ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng và giao dịch điện tử;

- Nghị định 119/2020/NĐ-CP ban hành ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản và hoạt động in sản phẩm không phải là xuất bản phẩm; 

- Nghị định 38/2021/NĐ-CP banh hành ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cảo.

II - Nội dung 

1. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh được quy định như thế nào? 

Pháp luật Việt Nam đề cao sự tôn trọng quyền và thông tin cá nhân của mỗi người. Theo đó, quyền của cá nhân đối với hình ảnh là quyền bất khả xâm phạm, khi sử dụng hình ảnh của người khác, dù ở bất cứ môi trường nào (mạng xã hội, đời thực…) cần phải được sự đồng ý của họ. Theo Khoản 1 Điều 32 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: 

“1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. 

Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý. 

Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”

Có thể hiểu, “mục đích thương mại” là hành vi nhằm phát sinh lợi nhuận về kinh tế hoặc lợi ích khác. Như vậy, khi sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác thì phải được sự đồng ý và nếu sử dụng hình ảnh đó nhằm phát sinh lợi nhuận, như thực hiện các hành vi: quảng cáo, dịch vụ thì phải trả thù lao.

Ngoài ra, khi cá nhân có hình ảnh bị xâm phạm thì có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Bảo vệ quyền sử dụng hình ảnh cá nhân

 

2. Khi nào được sử dụng hình ảnh người khác trên mạng xã hội mà không cần có sự đồng ý? 

Có 02 trường hợp ngoại lệ mà có thể sử dụng hình ảnh của người khác nhưng không cần sự đồng ý của họ. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Bộ Luật Dân sự 2015: 

“2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.”

3. Mức phạt khi đăng ảnh người khác trái phép lên mạng xã hội?

3.1 Trách nhiệm hành chính 

Việc sử dụng hình ảnh người khác mà không có sự đồng ý của họ là hành vi vi phạm pháp luật, cụ thể là xâm phạm quyền hình ảnh của cá nhân. Hành vi này có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, như sau:

Hành vi

Mức phạt

Cơ sở pháp lý

- Sử dụng hình ảnh trẻ em dưới 07 tuổi để minh họa trên xuất bản phẩm nhưng không có sự đồng ý của cha, mẹ, người giám hộ;

- Sử dụng hình ảnh của trẻ em dưới 07 tuổi nhưng không có sự đồng ý của trẻ em và cha, mẹ, người giám hộ.

03 – 05 triệu đồng

Điểm c Khoản 2 Điều 25 Nghị định 119/2020/NĐ-CP

- Quảng cáo trên mạng xã hội có sử dụng hình ảnh người khác mà chưa được người đó cho phép trừ trường hợp pháp luật cho phép.

20 – 40 triệu đồng

Điểm b Khoản 3 Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP

- Lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.

10 – 20 triệu đồng

Điểm a Khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP

- Tiết lộ thông tin bí mật đời tư của cá nhân mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

20 – 30 triệu đồng

Khoản 2 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP

3.2 Trách nhiệm hình sự 

Tùy vào mục đích của hành vi sử dụng hình ảnh người khác trên mạng xã hội trái phép, người vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với từng tội danh tương ứng, như: 

- Hành vi tự ý đăng ảnh người khác lên mạng xã hội nhằm mục đích xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ Luật Hình sự 2015;

- Hành vi sử dụng hình ảnh người khác nhằm mục đích lừa đảo, chiếm đoạt tài sản thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Điều 174 Bộ Luật Hình sự năm 2015.

Thông qua bài viết này, HT Legal VN hy vọng quý đọc giả đã có thêm được nhiều thông tin về những lưu ý khi sử dụng hình ảnh người khác trên mạng xã hội.

Hân hạnh đón tiếp quý khách hàng theo địa chỉ sau:

Luật sư Nguyễn Thanh Trung hoặc CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

VP3: Số 5 Ngách 252/115, Phố Tây Sơn, P. Trung Liệt, quận Đống Đa, Tp. Hà Nội

Email: info@htlegalvn.com       Hotline: 09 6161 4040 – 09 4517 4040

Thu Thảo
Theo HT Legal VN