Câu hỏi: Năm 2020, tôi có vay ngân hàng một số tiền với mục đích ghi trong hợp đồng là kinh doanh. Tuy nhiên, khi được ngân hàng giải ngân thì tôi lại dùng khoản tiền này để xây nhà, tiêu xài trong gia đình. Nay Ngân hàng đã kiểm tra tình hình sử dụng khoản vay và phát hiện tôi sử dụng khoản tiền này không đúng mục đích ban đầu. Do đó phía Ngân hàng đã yêu cầu tôi phải hoàn trả lại toàn bộ số tiền vay nếu không sẽ tố cáo tôi với công an về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nhưng hiện tại tôi không có khả năng trả lại ngân hàng. Vậy trường hợp này tôi có phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không?
Đáp:
Đối với câu hỏi của bạn, Công ty Luật HT Legal VN xin giải đáp cụ thể như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”
Vậy, từ các quy định trên có thể thấy trường hợp cá nhân sử dụng khoản vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng chi trả thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Căn cứ Công văn số 64/TANDTC-PC năm 2019 về việc thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc về hình sự, dân sự và tố tụng hành chính có nội dung như sau:
“….người vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích xin vay vốn nhưng không sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp (buôn lậu, rửa tiền, sản xuất, buôn bán ma túy...) mà dùng vốn vay để tiêu xài, xây nhà cửa, mua sắm đồ dùng, phương tiện đi lại...) dẫn đến khi đến hạn họ không có điều kiện, khả năng trả nợ thì không coi là sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản để xử lý trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, trường hợp đến thời hạn trả lại tài sản mà họ có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả (có nhà, đất đai, tài sản nhưng chây ì, tẩu tán hoặc có hành vi chống đối lại việc kê biên, thu hồi tài sản...) thì bị xử lí trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 175 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”
Như vậy, xét đến trường hợp của bạn, bạn sử dụng vốn vay không đúng mục đích xin vay vốn nhưng không sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp (buôn lậu, rửa tiền, sản xuất, buôn bán ma túy…) mà dùng vốn vay để xây nhà, tiêu xài trong gia đình dẫn đến khi đến hạn không có khả năng trả nợ thì không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Chỉ trường hợp bạn sử dụng số vốn vay để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật như buôn lậu, rửa tiền, sản xuất, buôn bán ma túy..., và hiện tại bạn đã mất khả năng chi trả khoản vay trên thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trên.
Trên đây là ý kiến của Công ty Luật HT Legal VN về vấn đề thắc mắc của bạn. Để được tư vấn rõ hơn về vấn đề này và các vấn đề pháp lý, vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN
VP1: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
VP2: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)
Email: info@htlegalvn.com hoặc Hotline: 0961614040 - 0945174040