QUY ĐỊNH VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
(CÔNG TY LUẬT UY TÍN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM)
Trong một xã hội phát triển, hệ thống pháp luật được xây dựng chặt chẽ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mọi cá nhân, tổ chức (không phân biệt đối xử), việc các chủ thể tôn trọng pháp luật, thượng tôn pháp luật là điều cần thiết để duy trì trật tự và công bằng. Tuy nhiên, trong thực tế không phải lúc nào các nghĩa vụ, trách nhiệm cũng được các bên tự nguyện thực hiện, đặc biệt là khi có tranh chấp hoặc vi phạm hợp đồng, thậm chí khi có Bản án/Quyết định của Tòa án bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm thì việc không tuân thủ, chậm thực hiện hoặc không thực hiện vẫn có thể diễn ra trên thực tế. Lúc này, việc cưỡng chế thi hành án dân sự nhằm buộc người phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ và bảo vệ quyền lợi của người được thi hành án đặt ra cấp thiết và vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, quá trình cưỡng chế thi hành án không phải lúc nào cũng đơn giản, mà đôi khi gặp phải những vướng mắc từ pháp lý đến thực tiễn.
Trong phạm vi bài viết này, Công ty Luật TNHH HT Legal VN chia sẻ một số quy định pháp luật liên quan đến cưỡng chế thi hành án dân sự.
I. Cơ sở pháp lý
Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014, 2018, 2020, 2022 (“Luật thi hành án dân sự”)
II. Nội dung
1. Cưỡng chế thi hành án là gì?
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 9 Luật Thi hành án dân sự quy định như sau: “Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này”.
Có thể hiểu cơ bản thì Cưỡng chế thi hành án là biện pháp buộc đương sự phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong trường hợp họ không tự nguyện thi hành bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
Thời hạn tự nguyện thi hành án được quy định tại Điều 45 Luật thi hành án dân sự như sau:
Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án
"1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.”
Thời hạn cưỡng chế thi hành án được quy định như sau:
Điều 46. Cưỡng chế thi hành án
"1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.”
2. Quy định chung về cưỡng chế thi hành án dân sự?
a. Căn cứ cưỡng chế thi hành án
Điều 70 Luật thi hành án dân sự quy định căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm:
- Bản án, quyết định;
- Quyết định thi hành án;
- Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong tỏa tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án.
b. Biện pháp cưỡng chế thi hành án
Điều 71 Luật thi hành án dân sự quy định biện pháp cưỡng chế thi hành án gồm:
- Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
- Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
- Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
- Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
- Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
- Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
c. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án
Điều 72 Luật thi hành án dân sự quy định kế hoạch cưỡng chế thi hành án như sau:
- Chấp hành viên lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án trong trường hợp cần huy động lực lượng.
- Kế hoạch cưỡng chế thi hành án có các nội dung chính sau đây:
- Tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế;
- Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng;
- Thời gian, địa điểm cưỡng chế;
- Phương án tiến hành cưỡng chế;
- Yêu cầu về lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng chế;
- Dự trù chi phí cưỡng chế.
- Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch, yêu cầu của Chấp hành viên.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan Công an có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và lập phương án bảo vệ cưỡng chế.
- Cơ quan Công an có trách nhiệm bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản, cản trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.
d. Chi phí cưỡng chế thi hành án
Điều 73 Luật thi hành án dân sự quy định chi phí cưỡng chế thi hành án như sau:
- Người phải thi hành án chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
- Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án;
- Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án;
- Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
- Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án;
- Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ;
- Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án.
- Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
- Chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá;
- Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.
- Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau đây:
- Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá;
- Chi phí xác minh điều kiện thi hành án;
- Chi phí cần thiết khác theo quy định của Chính phủ;
- Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay. Chi phí cưỡng chế thi hành án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước.
- Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án được thanh toán theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức việc thi hành án thực hiện xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án.
- Chi phí cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền, Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó.
- Chính phủ quy định mức bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án; thủ tục thu, nộp, miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
3. Quy định về quyền khiếu nại trong thi hành án dân sự
Điều 140 Luật thi hành án dân sự quy định về Quyền khiếu nại về thi hành án nói chung và cách riêng với hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự. Theo đó:
- Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên như sau:
- Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
- Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;
- Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
- Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
- Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.
Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại.
Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.
Cưỡng chế tài sản trong thi hành án dân sự là biện pháp cuối cùng để đảm bảo thực hiện bản án, quyết định của Tòa án. Tuy nhiên, quá trình này cần tuân thủ chặt chẽ quy định pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
Trên đây là nội dung chia sẻ của Công ty Luật TNHH HT Legal VN về một số vấn đề quan trọng về cưỡng chế thi hành án dân sự. Hy vọng có thể giúp Quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề pháp lý này. Mọi yêu cầu tư vấn pháp lý về thi hành án dân sự hoặc yêu cầu Luật sư chuyên về thi hành án vui lòng liên hệ:
Luật sư Nguyễn Thanh Trung hoặc CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN
VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)
VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
VP3: Số 5 Ngách 252/115, Phố Tây Sơn, P. Trung Liệt, quận Đống Đa, Tp. Hà Nội
Email: info@htlegalvn.com Hotline: 09 6161 4040 – 09 2222 4040