HỦY KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN?
Hoạt động đấu giá tài sản phải tuân thủ nguyên tắc đấu giá tài sản là phải: Tuân thủ quy định của pháp luật; Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan; Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên và các nguyên tắc, quy định pháp luật khác nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các chủ thể liên quan đến việc đấu giá tài sản.
Trường hợp vi phạm pháp luật thì kết quả đấu giá tài sản sẽ bị hủy, sau đây là một số quy định pháp luật về hủy kết quả đấu giá tài sản và hậu quả pháp lý của nó.
1. Các trường hợp kết quả đấu giá tài sản bị hủy?
Theo quy định tại Điều 72 Luật Đấu giá tài sản 2016, kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau đây:
- Theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
- Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự trong trường hợp người trúng đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản 2016, cụ thể: "Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản"
- Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật Đấu giá tài sản 2016, cụ thể:
"6. Người có tài sản đấu giá có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Tổ chức không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện;
b) Tổ chức đấu giá tài sản cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá;
c) Tổ chức đấu giá tài sản có một trong các hành vi: không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài sản; không thông báo công khai việc đấu giá tài sản; thực hiện không đúng quy định về bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá; cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá;
d) Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
đ) Tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản."
- Người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản.
- Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật Đấu giá tài sản 2016 như đã nêu trên.
2. Hậu quả pháp lý khi kết quả đấu giá tài sản bị hủy?
- Theo quy định tại Điều 73 Luật Đấu giá tài sản 2016 về hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá tài sản, trường hợp hủy kết quả đấu giá tài sản theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 72 Luật Đấu giá tài sản 2016 (như nội dung tại mục 1 bài viết này) thì:
+ Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.
+ Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp các bên hủy kết quả đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Đấu giá tài sản 2016, cụ thể: "Theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức" thì hậu quả pháp lý sẽ tuân theo sự thỏa thuận này giữa các bên, trừ pháp luật có quy định khác.
Thực tế, hậu quả pháp lý và hậu quả thực tế của việc hủy kết quả đấu giá tài sản là khôn lường, có khi gây ra những hậu quả trên thực tế mà chúng ta không bồi hoàn hoặc khôi phục được. Chưa kể hậu quả hoặc thiệt hại đó không chỉ trên phương diện vật chất mà còn là tinh thần.
Việc trang bị kiến thức cơ bản hoặc cần thiết về đấu giá tài sản hoặc quyền, nghĩa vụ liên quan đến Luật đấu giá tài sản vô cùng quan trọng cho mỗi người chúng ta, đặc biệt các tổ chức, cá nhân đang có các vấn đề pháp lý phát sinh phức tạp thì cần trang bị kiến thức pháp lý để tự bảo vệ hoặc nhờ Luật sư uy tín, Công ty Luật uy tín và có chuyên môn trong lĩnh vực thi hành án, tư vấn pháp luật đấu giá hoặc pháp lý chuyên sâu khác nhằm đảm bảo tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Với nguyên tắc thượng tôn pháp luật, cùng đội ngũ Luật sư và Cố vấn pháp lý giàu kinh nghiệm và kiến thức pháp lý chuyên sâu về lĩnh vực: Thi hành án dân sự, lĩnh vực tư vấn pháp luật về đấu giá tài sản và Luật sư bảo vệ bên vay, bên thế chấp ngân hàng, Công ty Luật TNHH HT Legal VN xem xét, phân tích, đưa ra phương án và giải quyết một cách toàn diện các vấn đề, tình huống pháp lý liên quan đến quá trình đấu giá tài sản, thi hành án, tranh chấp hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp với Cơ quan thi hành án, tổ chức đấu giá, ngân hàng và các bên có liên quan nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp và hiệu quả nhất cho khách hàng.
Liên hệ Luật sư điều hành - Luật sư Nguyễn Thanh Trung hoặc Luật sư chuyên tư vấn và giải quyết vụ việc tại giai đoạn thi hành án; Luật sư bảo vệ bên vay, bên thế chấp ngân hàng của Công ty Luật TNHH HT Legal VN theo thông tin sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN
VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, Phường 22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22).
VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, Phường 15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
VP3: 5 Ngách 252/115 phố Tây Sơn, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Tp. Hà Nội
Email: info@htlegalvn.com Hotline: 0961614040 - 0922224040 - 0945174040