THỜI HẠN YÊU CẦU THI HÀNH BẢN ÁN LÀ BAO LÂU? (CÔNG TY LUẬT UY TÍN TẠI TP HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM)

09/02/2024 - 1564 lượt xem

Với nguyên tắc thượng tôn pháp luật, cùng đội ngũ Luật sư và Cố vấn pháp lý giàu kinh nghiệm và kiến thức pháp lý chuyên sâu về lĩnh vực thi hành án dân sự, Công ty Luật TNHH HT Legal VN xem xét, phân tích, đưa ra phương án và giải quyết một cách toàn diện các vấn đề, tình huống pháp lý liên quan đến quá trình thi hành án với Cơ quan thi hành án và các bên có liên quan nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp và hiệu quả nhất cho khách hàng.

Khi một Bản án, Quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài có hiệu lực thì bắt buộc người có quyền yêu cầu thi hành án phải thực hiện yêu cầu Cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành bản án và thời gian này là hạn định chứ không phải mãi mãi, ngoài ra cũng phát sinh nhiều trường hợp từ chối quyền yêu cầu thi hành án.

Bài viết sau đây, Luật sư chuyên tư vấn và tham gia thi hành án của Công ty Luật TNHH HT Legal VN chia sẻ một số quy định pháp luật về nội dung này như sau.

1. Thời hạn yêu cầu thi hành án là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 (Gọi là Luật THADS) về Thời hiệu yêu cầu thi hành án như sau:

- Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

- Lưu ý:

+ Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

+ Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

- Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật THADS thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

- Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

2. Một số quy định về tiếp nhận yêu cầu thi hành án.

Theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 (Gọi là Luật THADS)về việc tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án:

- Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan. Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

- Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:

+ Tên, địa chỉ của người yêu cầu;

+ Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;

+ Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;

+ Nội dung yêu cầu thi hành án;

+ Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;

+ Ngày, tháng, năm làm đơn;

+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.

- Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật THADS, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.

- Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.

3. Quy định về từ chối yêu cầu thi hành án.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 (Gọi là Luật THADS) về việc tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án:

- Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:

+ Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật THADS;

+ Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;

+ Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Với nguyên tắc thượng tôn pháp luật, Công ty luật chuyên thi hành án, cùng đội ngũ Luật sư HT Legal VNCố vấn pháp lý giàu kinh nghiệm và kiến thức pháp lý chuyên sâu về lĩnh vực thi hành án dân sự, Chúng tôi _ Công ty Luật TNHH HT Legal VN xem xét, phân tích, đưa ra phương án và giải quyết một cách toàn diện các vấn đề, tình huống pháp lý liên quan đến quá trình thi hành án với Cơ quan thi hành án và các bên có liên quan nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp và hiệu quả nhất cho khách hàng.

Liên hệ Luật sư điều hành - Luật sư Nguyễn Thanh Trung, Công ty luật chuyên thi hành án dân sự và Luật sư chuyên tư vấn và giải quyết vụ việc tại giai đoạn thi hành án của Công ty Luật TNHH HT Legal VN theo thông tin sau:

CÔNG TY LUẬT CHUYÊN THI HÀNH ÁN _ CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, Phường 22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22).

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, Phường 15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

VP3: 5 Ngách 252/115 phố Tây Sơn, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Tp. Hà Nội
Email: info@htlegalvn.com       Hotline: 0961614040 - 0922224040 - 0945174040

 

Luật sư Nguyễn Thanh Trung
Theo HT Legal VN