HÀNH VI CHO MƯỢN TÀI KHOẢN CHỨNG KHOÁN CÓ VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÔNG? (CÔNG TY LUẬT UY TÍN TẠI TP. HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM)

19/02/2024 - 1070 lượt xem

Ngày nay, việc mở tài khoản chứng khoán tương đối đơn giản. Theo đó, các đối tượng đã lợi dụng việc mở tài khoản chứng khoán một cách dễ dàng, không kiểm soát, rồi thuê, cho mượn, nhờ người khác đứng tên mở hộ tài khoản để sử dụng mua bán, tạo cung cầu giả, đẩy giá lên cao, bán ra thu lợi bất chính.

Ngày nay, việc mở tài khoản chứng khoán tương đối đơn giản. Theo đó, các đối tượng đã lợi dụng việc mở tài khoản chứng khoán một cách dễ dàng, không kiểm soát, rồi thuê, cho mượn, nhờ người khác đứng tên mở hộ tài khoản để sử dụng mua bán, tạo cung cầu giả, đẩy giá lên cao, bán ra thu lợi bất chính.

Vì vậy, bài viết sau đây Luật sư HT Legal VN xin chia sẻ nội dung liên quan đến việc hành vi cho mượn tài khoản chứng khoán có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ pháp lý:

- Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;

- Luật chứng khoán năm 2019;

- Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 128/2021/NĐ-CP.

Nội dung:

Căn cứ Khoản 1 Điều 34 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định hành vi cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán hoặc đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng thị trường chứng khoán là hành vi vi phạm quy định về giao dịch, nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư.

1. Xử phạt như thế nào đối với hành vi mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán dẫn đến hành vi thao túng thị trường chứng khoán?

Cũng tại Khoản 1 Điều 34 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 128/2021: “Đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán hoặc đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng thị trường chứng khoán.”.

Ngoài ra, người cho mượn tài khoản tài khoản chứng khoán dẫn đến hành vi thao túng thị trường chứng khoán thì còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 34 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 128/2021/NĐ-CP: “Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm”.

2. Hành vi mua, bán chứng khoán như thế nào được xem là “thao túng thị trường chứng khoán”? Quy định của pháp luật về mức xử phạt cao nhất như thế nào?

Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 12 Luật chứng khoán năm 2019 quy định các hành vi nghiêm bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán: “Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán.

Như vậy, thao túng thị trường chứng khoán có thể hiểu là hành vi sử dụng nhiều tài khoản của nhiều cá nhân, tổ chức khác nhau để mua đi, bán lại nhằm tạo cung - cầu giả, thao túng giá, đẩy giá một số mã chứng khoán lên hoặc xuống, chênh lệch rất lớn so với giá trị thật của loại chứng khoán đó nhằm trục lợi.

Theo quy định tại Điều 211 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017: người nào thực hiện hành vi thao túng thị trường chứng khoán nhằm thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng trở lên, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Thao túng thị trường chứng khoán” và bị xử phạt với mức phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng, hình phạt cao nhất là phạt tù đến 07 năm đối với cá nhân. Đối với pháp nhân phạm tội có thể bị xử phạt từ 2.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng, hình phạt cao nhất là bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn."

Nếu người phạm tội bị áp dụng hình phạt tù thì có thể bị xử phạt bổ sung là là bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Liên hệ Luật sư điều hành Nguyễn Thanh Trung hoặc Luật sư tranh tụng của Công ty Luật TNHH HT Legal VN theo thông tin sau:

CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

Email: info@htlegalvn.com      Hotline: 0961614040 - 0922224040 - 0945174040

VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, phường 22, Q. Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, phường 15, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

VP3: Số 5 Ngách 252/115 phố Tây Sơn, P. Trung Liệt, Q. Đống Đa, Tp. Hà Nội

Quốc Hào
Theo HT Legal VN