Khi nào quyền sở hữu tài sản/hàng hóa được chuyển giao?

25/12/2020 - 8170 lượt xem

 Khi nào quyền sở hữu tài sản/hàng hóa được chuyển giao?

Mua bán tài sản/ hàng hóa là một hoạt động thương mại phổ biến, vì vậy những vấn đề xoay quanh nó cũng vô cùng phức tạp. Trong đó, việc xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu là một ví dụ điển hình, bởi khi chuyển quyền sở hữu tài sản/hàng hóa tức là bạn đã chuyển (1) quyền chiếm hữu, (2) quyền sử dụng, (3) quyền định đoạt đối với tài sản/hàng hóa đó. Vì vậy, nó có ảnh hưởng trực tiếp tới việc xử lý rủi ro, mất mát hay quyền định đoạt tài sản/hàng hóa của bên bán và bên mua. Từ đó, tìm hiểu về vấn đề này khi thực hiện mua bán tài sản là điều cần thiết. Vậy thời điểm chuyển quyền sở hữu tài sản/ hàng hóa là khi nào?

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Luật Thương mại 2005.

Giải đáp:

Đầu tiên, ta tìm hiểu “Mua bán hàng hóa/ tài sản” là gì để rõ hơn về bản chất của nó, từ đó dễ dàng phân tích thời điểm chuyển quyền sở hữu.

Điều 430 BLDS 2015 quy định:

“Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán

Hay đối với hàng hóa thì khoản 8, Điều 3, Luật thương mại 2005 quy định:

“Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.”

Từ các định nghĩa trên, chúng ta xác định được “chuyển quyền sở hữu tài sản/ hàng hóa” là một trong các nghĩa vụ làm nên đặc trưng của hoạt động mua bán tài sản/ hàng hóa. Nó có vai trò không kém phần quan trọng và trên thực tế nếu các bên không hiểu rõ về thời điểm chuyển quyền sở hữu sẽ dễ dẫn đến tranh chấp.

Cụ thể về thời điểm chuyển quyền sở hữu tài sản/ hàng hóa được quy định như sau:

Khoản 1, Điều 161 BLDS 2015:

“Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thực hiện theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; trường hợp luật không có quy định thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên; trường hợp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản được chuyển giao.

Thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm bên có quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản.”

Điều 62 Luật Thương mại 2005 về thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa:

“Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên không có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.”

Vậy, trên cơ bản thì quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua từ thời điểm tài sản/hàng hóa được chuyển giao. Hay nói cách khác, quyền sở hữu được chuyển giao khi bên bán thực hiện việc giao hàng và bên mua nhận được hàng.

Tuy nhiên, trên thực tế có một số loại tài sản mang tính chất đặc biệt nên quy định về việc chuyển giao cũng sẽ có quy định đặc trưng riêng của chúng. Cụ thể:

  1. Đối với tài sản/ hàng hóa là đối tượng dùng thử:

Thì quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc về bên bán, nhưng quyền của bên bán đối với tài sản bị hạn chế như không thể bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố. Nên mặc dù bên bán đã thực hiện giao hàng cho bên mua nhưng đây chưa phải thời điểm chuyển quyền sở hữu, mà quyền sở hữu chỉ được chuyển cho bên mua khi bên mua trả lời đồng ý mua và thực hiện việc thanh toán hoặc hết thời hạn dùng thử mà bên mua không trả lời thì coi như đã chấp nhận mua và thanh toán cho bên bán.

Điều 452, BLDS 2015 quy định về trường hợp:“Mua sau khi sử dụng thử

1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua được dùng thử vật mua trong một thời hạn gọi là thời hạn dùng thử. Trong thời hạn dùng thử, bên mua có thể trả lời mua hoặc không mua; nếu hết thời hạn dùng thử mà bên mua không trả lời thì coi như đã chấp nhận mua theo các điều kiện đã thỏa thuận trước khi nhận vật dùng thử.

Trường hợp các bên không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về thời hạn dùng thử thì thời hạn này được xác định theo tập quán của giao dịch có đối tượng cùng loại.

2. Trong thời hạn dùng thử, vật vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Bên bán phải chịu mọi rủi ro xảy ra đối với vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong thời hạn dùng thử, bên bán không được bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố tài sản khi bên mua chưa trả lời.

3. Trường hợp bên dùng thử trả lời không mua thì phải trả lại vật cho bên bán và phải bồi thường thiệt hại cho bên bán, nếu làm mất, hư hỏng vật dùng thử. Bên dùng thử không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn thông thường do việc dùng thử gây ra và không phải hoàn trả hoa lợi do việc dùng thử mang lại.”

2. Đối với tài sản là đối tượng của mua trả chậm, trả dần:

Đây cũng là một trường hợp mặc dù bên mua đã nhận được hàng nhưng quyền sở hữu vẫn được bảo lưu cho bên bán nhằm bảo đảm quyền tài sản cho bên bán khi bên mua vẫn chưa hoàn tất thanh toán cho bên bán.

Tức là quyền sở hữu sẽ chuyển giao khi bên mua trả đủ tiền nếu các bên không có thỏa thuận khác

Khoản 1 Điều 453 quy định: “Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”;

3. Đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu (xe máy, ô tô, máy bay, tàu thủy,…):

Thì quyền sở hữu tài sản được chuyển giao tại thời điểm đã hoàn thành thủ tục đăng ký nếu bên mua và bên bán không có thỏa thuận khác;

4. Đối với tài sản là bất động sản (đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất/ nhà ở,…):

Các tài sản là bất động sản sẽ có quy định về thời điểm chuyển quyền sở hữu riêng trong từng trường hợp cụ thể đối với từng hình thức mua bán (góp vốn, tặng cho,  mua thông qua chủ đầu tư,…). Nhưng nhìn chung, thời điểm chuyển quyền sở hữu của loại tài sản này là thời điểm các bên bàn giao tài sản, giao nhận các chứng từ quyền sở hữu để chứng minh tình trạng pháp lý của tài sản và thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán. Hoặc thời điểm hoàn tất thủ tục đăng ký quyền sở hữu nếu là tài sản phải đăng ký theo luật định.

Trên đây là toàn bộ ý kiến, quan điểm của chúng tôi về vấn đề này.

Công ty Luật TNHH HT Legal VN - Hotline: 09 6161 4040 – 09 4517 4040 

HT LEGAL VN