Vay không trả nợ thì phải chịu trách nhiệm gì trước pháp luật ? (Công ty Luật tại quận Tân Bình)

22/05/2022 - 1005 lượt xem

HỎI:

Do quen biết, tôi cho một người bạn vay tiền 2 tỷ đồng từ cuối năm 2020, mục đích để đầu tư bất động sản. Quá trình cho vay không lập chứng từ và cũng không có bảo đảm gì? Bạn tôi hẹn tháng 12 năm 2021 thanh toán nhưng đến nay đã quá hạn, hứa hẹn nhiều lần thì vẫn chưa trả nợ cho tôi.

Nay, tôi cũng không thể chờ được và đang tính nhờ pháp luật xử lý. Vậy trường hợp này thì người vay phải chịu trách nhiệm hình sự gì hay không?

ĐÁP:

Căn cứ Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều 1 Bộ luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Để bị xử lý hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người vay tài sản phải có hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc sử dụng tài sản vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Tùy theo hành vi và dấu hiệu thực tế để cơ quan Công an xem xét tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi, yếu tố lỗi để xác định chính xác vấn đề này.

Trường hợp hành vi không cấu thành trách nhiệm hình sự, thì quan hệ cho vay giữa bạn và người cho vay được xác lập trên cơ sở hợp đồng vay tài sản theo quy định của pháp luật dân sự.

Theo Điều 463 Bộ Luật Dân sự năm 2015, “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Nghĩa vụ trả nợ của bạn được quy định cụ thể tại Điều 466 của Bộ luật này. Cụ thể:

“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

Trường hợp, bên vay không trả nợ đúng thời hạn, đủ số tiền theo thỏa thuận giữa hai bên thì về nguyên tắc người cho vay có quyền khởi kiện vụ án dân sự để đòi tiền vay, bao gồm cả phần lãi và lãi chậm trả (nếu trong hợp đồng có thỏa thuận về lãi suất).

Khi có phán quyết của Tòa án chấp thuận yêu cầu của bạn thì bạn được quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án tiến hành cưỡng chế tài sản của bên phải thi hành án để thu hồi khoản nợ.

Trường hợp cần tư vấn pháp luật cụ thể, vui lòng liên hệ chúng tôi:

Email: info@htlegalvn.com       Hotline: 0961614040 - 09 45174040

LeHuy - HT Legal VN