09 TRƯỜNG HỢP CÔNG AN CHỈ KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ KHI CÓ YÊU CẦU TỪ BỊ HẠI (CÔNG TY LUẬT UY TÍN TẠI QUẬN BÌNH THẠNH, TÂN BÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)

05/07/2023 - 780 lượt xem

Không phải vụ án hình sự nào cũng bị khởi tố vụ án hình sự. Cụ thể, theo khoản 1 điề 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định có 09 trường hợp công an chỉ khởi tố khi có yêu cầu từ bị hại.

Không phải vụ án hình sự nào cũng bị khởi tố vụ án hình sự. Cụ thể, theo khoản 1 điề 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định có 09 trường hợp công an chỉ khởi tố khi có yêu cầu từ bị hại. 
Hãy theo dõi bài viết dưới đây của
HT Legal VN để nắm được quy định pháp luật chi tiết về 09 trường hợp đặc biệt này.

I. Cơ sở pháp lý:

- Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi tắt là “Bộ luật Hình sự năm 2015”);

- Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2021 (sau đây gọi tắt là “Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015”).

II. Nội dung:

1. Các tội phạm chỉ khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu từ bị hại

Khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định: “Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật Hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.”

Các tội phạm được liệt kê đều thuộc nhóm các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người. Dưới đây là nội dung cụ thể các tội phạm:

(a) Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”

(b) Điều 135. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.”

(c) Điều 136. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.”

(d) Điều 138. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

“1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.”

(e) Điều 139. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính

“1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm[46] hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.”

(f) Điều 141. Tội hiếp dâm

“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”

(g) Điều 143. Tội cưỡng dâm

“1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

(h) Điều 155. Tội làm nhục người khác

“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.”

(i) Điều 156. Tội vu khống

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.”

Các trường hợp chỉ khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu từ bị hại là trường hợp đặc biệt nhằm tạo điều kiện cho người phạm tội có cơ hội để khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra, hạn chế gây thêm những tổn thất, mất mát về mặt tinh thần, danh dự không cần thiết đối với bị hại.

Ngoài các trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền sẽ khởi tố vụ án hình sự mà không phụ thuộc vào sự đồng ý/ không đồng ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.

2. Lưu ý về yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của bị hại:

Chỉ trong các tội phạm được nêu tại mục 1 bài viết này, bị hại mới có quyền yêu cầu hoặc không yêu cầu khởi tố vụ án hình sự.

Về việc rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự, Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 không giới hạn quyền rút yêu cầu khởi tố vụ án của bị hại. Bị hại có thể rút yêu cầu khởi tố vụ án ở giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm hoặc giai đoạn xét xử phúc thẩm. Khi bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại.

Trong trường hợp bị hại yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức, cơ quan có thẩm quyền vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng với vụ án.

Công ty Luật TNHH HT Legal VN tự hào là Công ty Luật chuyên nghiệp có thể đáp ứng và thực hiện đầy đủ các dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng, từ tư vấn, chuẩn bị hồ sơ tố cáo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng trong vụ án hình sự. Nếu có nhu cầu tư vấn, vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

Email: info@htlegalvn.com      Hotline: 09 6161 4040 – 09 0161 4040

Như Quỳnh
Theo HT LEGAL VN