Câu hỏi: Năm 1980, Ba tôi (Ông A) kết hôn với bà B và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Vào năm 1985, ba tôi chung sống và có con với bà C (hiện là mẹ tôi). Vậy ba mẹ tôi có được công nhận hôn nhân thực tế hay không?
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi đến cho Công ty Luật HT Legal VN, trường hợp này Công ty trả lời như sau:
- Cơ sở pháp lý:
+ Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
+ Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
+ Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
+ Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành luật hôn nhân gia đình;
+ Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ngày 03/01/2001 hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc Hội về việc thi hành luật hôn nhân gia đình.
- Nội dung:
Hôn nhân thực tế là trường hợp nam và nữ chung sống với nhau và thỏa mãn các điều kiện theo quy định của pháp luật, không đăng ký kết hôn nhưng vẫn được pháp luật công nhận hợp pháp, việc giải quyết quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng (Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
Căn cứ Khoản 2 Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch.
Như vậy, Việc nam, nữ có hành vi chung sống với nhau như vợ chồng trước 03/01/1987 vẫn được pháp luật công nhận (Hôn nhân thực tế).
Quay lại trường hợp nêu trên, tuy năm 1985 ông A chung sống và có con với bà C nhưng năm 1980 ông A đã kết hôn với bà B nên căn cứ khoản 1 Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết”.
Căn cứ điểm d mục 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT- TANDTC - VKSNDTC - BTP ngày 03/01/2001 thì việc nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng khi thỏa mãn 02 điều kiện sau:
Thứ nhất, Họ có đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
Cụ thể, căn cứ Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
“1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;
2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.”
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:
“1. Người đang có vợ hoặc có chồng;
2. Người mất năng lực hành vi dân sự;
3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
5. Giữa những người cùng giới tính.”
Thứ hai, Thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;
- Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;
- Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;
- Họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.
Kết luận: Qua những căn cứ nêu trên, trong trường hợp này, năm 1980 ba của bạn kết hôn với bà B và có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và họ chưa kết thúc mối quan hệ hôn nhân và gia đình nên ba bạn thuộc trường hợp bị cấm kết hôn “Người đang có vợ” theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Việc ba mẹ bạn sống chung năm 1985 không thỏa mãn điều kiện về việc chung sống như vợ chồng theo điểm d mục 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP nên không được công nhận là chung sống với nhau như vợ chồng và vi phạm pháp luật về chế độ “một vợ một chồng”.
Khi giữa các bên phát sinh tranh chấp, các bên yêu cầu Tòa án tuyên bố “không công nhận vợ chồng”. Các vấn đề về chia tài sản thì sẽ áp dụng pháp luật về dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan để giải quyết, vấn đề về con chung, nuôi dưỡng thì áp dụng chương VII Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về cấp dưỡng để giải quyết.
Trên đây là nội dung về vấn đề chung sống như vợ chồng, để được tư vấn về các vấn đề pháp lý thường xuyên gặp phải, vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN
VP1: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
VP2: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)
Email: info@htlegalvn.com Hotline: 09 6161 4040 – 09 4517 4040