VỢ CHỒNG MUỐN CHUYỂN CĂN HỘ CHO CHỈ MỘT BÊN ĐỨNG TÊN NHƯNG CHỦ ĐẦU TƯ SỢ TRỐN THUẾ?
(CÔNG TY LUẬT UY TÍN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM)
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án đi kèm việc giải quyết quan hệ hôn nhân, quan hệ tài sản chung - riêng, con cái và nợ. Đối với vấn đề chia tài sản, trong trường hợp các bên muốn thủ tục ly hôn được giải quyết nhanh chóng, không đưa ra trước Toà án và không có tranh chấp về sau thì có thể tiến hành thoả thuận về việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân để sau này làm căn cứ xác lập tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân trước khi hai bên tiến hành thủ tục ly hôn.
Bài viết sau đây, Công ty Luật TNHH HT Legal VN xin chia sẻ về quy định pháp luật về vấn đề: Vợ chồng muốn chuyển nhượng căn hộ (chưa có sổ hồng) cho chỉ một bên vợ/chồng đứng tên nhưng phía Chủ đầu tư sợ trốn thuế và yêu cầu cung cấp quyết định ly hôn. Hỏi: Yêu cầu từ phía chủ đầu tư có phù hợp với quy định pháp luật?
I. Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014, 2020;
- Luật Nhà ở năm 2023;
- Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
II. Nội dung
1. Vợ chồng muốn chuyển sở hữu tài sản chung là Căn hộ cho chỉ chồng hoặc vợ nhưng căn hộ chưa được cấp sổ hồng thì cần làm những gì?
Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về việc chia tài sản chung được quy định như sau:
"1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này."
Theo đó, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Việc thỏa thuận này phải được lập bằng văn bản và được công chứng hợp pháp.
Trong trường hợp này, vợ muốn chuyển tài sản là căn hộ (chưa có sổ hồng) cho chồng thì hai vợ chồng cùng lập văn bản thỏa thuận như: Văn bản phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân/Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản riêng/Văn bản tương đương tại Cơ quan công chứng có thẩm quyền.
Việc chưa có sổ hồng không ảnh hưởng đến việc thực hiện thỏa thuận chia tài sản:
“Điều 160. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
a) Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản;...
c) Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công...”
Như vậy, theo quy định pháp luật thì dù căn hộ có sổ hồng hay chưa, vợ chồng hoàn toàn có quyền chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản này cho người còn lại đứng tên vì căn hộ mua từ chủ đầu tư, chưa có sổ hồng là một dạng nhà ở hình thành trong tương lai, thanh toán theo tiến độ hoàn thành dự án, khi hoàn tất mới ra sổ cho người mua. Pháp luật cho phép loại hình bất động sản này được đưa vào giao dịch mà không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần lưu ý rằng, việc chia tài sản chung trong trường hợp căn hộ chung cư chưa có sổ hồng (chưa có giấy chứng nhận) không được thuộc các trường hợp bị vô hiệu sau đây:
"Điều 42. Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
2. Chủ đầu tư yêu cầu cung cấp Bản án/Quyết định ly hôn vì lý do sợ trốn thuế là đúng hay sai?
Trong trường hợp vợ chồng sắp ly hôn (dự kiến) nhưng chưa nộp đơn cho Tòa án hoặc đã nộp rồi nhưng vẫn chưa có Quyết định/Bản án giải quyết ly hôn của Tòa án thì trong thời gian này vẫn còn là vợ chồng hợp pháp. Việc Chủ đầu tư yêu cầu cung cấp quyết định ly hôn trong thời gian này là trái pháp luật, vi phạm nguyên tắc tự do thoả thuận, định đoạt tài sản chung của vợ chồng được pháp luật cho phép.
Ngoài ra, Chủ đầu tư không có quyền cản trở việc thỏa thuận tài sản vợ chồng vì lý do trốn thuế (trừ khi thuộc các trường hợp tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Theo đó, khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định:
“Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Và theo khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ:
“Điều 10. Miễn lệ phí trước bạ
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, việc vợ chuyển quyền sở hữu căn hộ lại cho chồng trong thời kì hôn nhân được xem như một trường hợp tặng cho nên hoàn toàn được miễn thuế Thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ từ nhận quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng.
Ngoài ra cũng không có bất kỳ Quyết định, văn bản ngăn chặn giao dịch nào từ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên việc Chủ đầu tư không cho phép chuyển nhượng với lý do trốn thuế là hoàn toàn không có căn cứ và trái pháp luật, vi vạm nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận phân chia tài sản hợp pháp của vợ chồng.
Trên đây là nội dung chia sẻ của Công ty Luật TNHH HT Legal VN về vấn đề thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Hy vọng có thể giúp Quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Mọi yêu cầu tư vấn pháp luật về hôn nhân gia đình, ly hôn, chia tài sản chung trong hoặc sau thời kỳ hôn nhân, hoặc thỏa thuận vợ chồng khác:
Hân hạnh đón tiếp quý khách hàng theo địa chỉ sau:
Luật sư Nguyễn Thanh Trung hoặc CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN
VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)
VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
VP3: Số 5 Ngách 252/115, Phố Tây Sơn, P. Trung Liệt, quận Đống Đa, Tp. Hà Nội
Email: info@htlegalvn.com Hotline: 09 6161 4040 – 09 4517 4040