KHAI SINH CHO CON KHI CHƯA KẾT HÔN VÀ KHÔNG CÓ NƠI CƯ TRÚ ỔN ĐỊNH (CÔNG TY LUẬT UY TÍN TẠI TẠI TP HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM)

25/09/2024 - 104 lượt xem

Theo quy định tại Điều 30 BLDS 2015 quy định: “Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh”. Do đó, mỗi cá nhân khi sinh ra đều có quyền được khai sinh, mặc dù cha mẹ chưa kết hôn nhưng không ảnh hưởng tới quyền lợi được khai sinh của đứa trẻ.

KHAI SINH CHO CON KHI CHƯA KẾT HÔN
VÀ KHÔNG CÓ NƠI CƯ TRÚ ỔN ĐỊNH
(CÔNG TY LUẬT UY TÍN TẠI TẠI TP HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM)

 

Khi đi làm khai sinh cho con thông thường cha mẹ sẽ cần chuẩn bị các giấy tờ, chứng minh nơi cư trú cũng như giấy đăng ký kết hôn để chứng minh quan hệ giữa cha mẹ và con cái. Vậy trong trường hợp khai sinh cho con mà cha mẹ chưa kết hôn và cũng không có nơi cư trú ổn định thì phải làm thế nào?

Bài viết sau đây của Công ty Luật TNHH HT Legal VN sẽ hướng dẫn các bạn thực hiện được dễ dàng.

I. Cơ sở pháp lý

- Bộ luật Dân sự 2015 số 91/2015/QH13;

- Luật Hộ tịch 2014 số 60/2014/QH13;

- Luật Cư trú 2020 số 68/2020/QH14;

- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hàng Luật Hộ tịch (Nghị định số 123/2015/NĐ-CP);

- Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (Thông tư số 04/2020/TT-BTP)

II. Nội dung

1. Khai sinh cho con khi chưa kết hôn và không có nơi cư trú được không?

Theo quy định tại Điều 30 BLDS 2015 quy định: “Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh”.

Do đó, mỗi cá nhân khi sinh ra đều có quyền được khai sinh, mặc dù cha mẹ chưa kết hôn nhưng không ảnh hưởng tới quyền lợi được khai sinh của đứa trẻ.

Theo khoản 1 Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định:

“1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này."

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020 quy định về Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú:

Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại”.

Theo đó, trong trường hợp không chứng minh được quan hệ nhân thân do cha mẹ chưa đăng ký kết hôn và chưa có nơi cư trú ổn định thì người thân của đứa trẻ hoàn toàn có thể đăng ký cư trú theo địa chỉ nhà trên cơ sở chủ hộ đồng ý cho nhập vào hộ khẩu của hộ gia đình theo khoản 2, khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020.

Như vậy, khi đi làm giấy khai sinh thì cha mẹ hoặc người thân, người giám hộ sẽ mang đầy đủ giấy tờ nộp tại UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có nhà mà trẻ nhập vào hộ khẩu nơi cư trú (khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP)

2. Hướng dẫn đăng ký khai sinh

a. Thủ tục đăng ký khai sinh cho con theo họ mẹ

Khi đăng ký khai sinh mà cha mẹ chưa đăng ký kết hôn thì cán bộ công chức tư pháp – hộ tịch sẽ tiếp nhận việc khai sinh cho trẻ theo diện chưa xác định được cha, mẹ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

Theo đó, trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh: họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống (khoản 2 Điều 15 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP). Cụ thể:

- Phần thông tin của con: Họ (theo họ của người mẹ), chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán, dân tộc, quốc tịch;

- Phần thông tin của người mẹ đi đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

- Phần thông tin của cha: để trống.

Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký khai sinh, thông tin hộ tịch cơ bản của trẻ sẽ được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (khoản 3 Điều 14 Luật Hộ tịch năm 2014). Trong trường hợp sau này khi cha mẹ đứa trẻ kết hôn hoặc cha muốn được bổ sung thông tin thì sẽ tiếp tục ra UBND xã, phường, thị trấn để làm thủ tục.

b. Thủ tục đăng ký khai sinh có đủ tên cha, mẹ

Trường hợp chưa đăng ký kết hôn nhưng muốn khai sinh có đầy đủ thông tin về cha, mẹ thì phải làm thủ tục nhận con theo quy định của pháp luật. Sau đó, thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho đứa trẻ. 

Hoặc vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì UBND kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP: “Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này” và được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 15 Thông tư số 04/2020/TT-BTP như sau: “Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con”.

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định về Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm: 

- Tờ đăng ký khai sinh (Mẫu ban hành tại Thông tư số 04/2020/TT-BTP);

- Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con (Mẫu ban hành tại Thông tư số 04/2020/TT-BTP);

- Giấy chứng sinh;

- Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.

Vì cha mẹ của đứa trẻ trong trường hợp chưa đăng ký kết hôn cũng như không có nơi cư trú ổn định nên sau khi hoàn thiện hồ sơ, việc khai sinh sẽ được thực hiện tại nơi cư trú của địa chỉ nơi mà trẻ đã nhập khẩu cư trú theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020.

Lưu ý: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con (quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014).

3. Thủ tục đăng ký nơi cư trú cho con

Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, nhập hộ khẩu cho con thuộc trường hợp đăng ký thường trú cho con cái về ở với cha mẹ. Theo đó, hồ sơ tại Điều 21 Luật Cư trú năm 2020, khi đăng ký thường trú cho con thì cha, mẹ cần chuẩn bị:

- Tờ khai đăng ký cư trú;

- Bản sao giấy khai sinh của con;

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của cha, mẹ.

Do chưa đăng ký kết hôn nên tại thời điểm đăng ký khai sinh, cha mẹ sẽ chưa thể chứng minh được quan hệ nhân thân với đứa trẻ. Khi đó, nơi cư trú của đứa trẻ sẽ được đăng ký theo địa chỉ nhà trên cơ sở chủ hộ đồng ý cho nhập vào hộ gia đình. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thường trú sẽ được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 21 Luật Cư trú năm 2020 bao gồm:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 tại Thông tư số 56/2021/TT-BCA)

- Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ (nếu đứa trẻ có quan hệ nhân thân với chủ hộ);

- Văn bản cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực;

- Giấy tờ chứng minh nhà ở đủ diện tích để đăng ký thường trú (như sổ đỏ, sổ hồng...).

Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hồ sơ sẽ nộp tại UBND xã, phường, thị trấn tại nơi đứa trẻ đăng ký nhập hộ khẩu.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật HT Legal VN về “Khai sinh cho con khi chưa kết hôn và không có nơi cư trú ổn định” đến Quý khách hàng. Nếu Quý khách hàng cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác thì liên hệ đến Công ty Luật TNHH HT Legal VN.

Hân hạnh đón tiếp quý khách hàng theo địa chỉ sau:

Luật sư Nguyễn Thanh Trung hoặc CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

VP3: Số 5 Ngách 252/115, Phố Tây Sơn, P. Trung Liệt, quận Đống Đa, Tp. Hà Nội

Email: info@htlegalvn.com     Hotline: 09 6161 4040 – 09 4517 4040

Kiet Nguyen
Theo HT Legal VN

Cùng chuyên mục