Câu hỏi: Vì xảy ra một số chuyện dẫn đến thiếu tiền nên tôi đã lừa gạt 04 người bạn để chiếm đoạt tài sản, cụ thể: tôi viện cớ chở đồ nên mượn xe và đi cầm ở tiệm cầm đồ 4 chiếc xe máy và số tiền hơn 50 triệu đồng. Qua quá trình điều tra tôi bị truy tố về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại điểm c Khoản 2 Điều 174 Bộ luật Hình sự. Vậy làm thế nào để tôi được hưởng án treo nếu tôi bị xử hình phạt tù?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi đến Công ty Luật TNHH HT Legal VN, với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
* Cơ sở pháp lý:
1. Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;
2. Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán nhân dân tối cao ngày 15 tháng 05 năm 2018 hướng dẫn áp dụng điều 65 Bộ luật Hình sự về án treo;
3. Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán nhân dân tối cao ngày 15 tháng 04 năm 2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán nhân dân tối cao ngày 15 tháng 05 năm 2018 hướng dẫn áp dụng điều 65 Bộ luật Hình sự về án treo.
* Nội dung:
Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
1. Điều kiện để hưởng án treo.
Căn cứ Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015, Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP, Điều kiện để được hưởng án treo:
Thứ nhất, Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
Thứ hai, Có nhân thân tốt: Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài phạm tooju lần này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
- Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
- Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
- Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
Thứ ba, Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại Khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.
Thứ tư, Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thứ năm, Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP.
2. Trường hợp không được hưởng án treo.
Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP sửa đổi bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP, Một số trường hợp không được hưởng án treo gồm:
Thứ nhất, Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Thứ hai, Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử
Thứ ba, Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
Thứ tư, Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:
- Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
- Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.
Thứ năm, Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:
- Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
- Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;
- Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;
- Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú.
Thứ sáu, Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Do đó, nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên và không thuộc các trường hợp hưởng án treo, có thể làm đơn yêu cầu lên tòa án để xin hưởng án treo.
Để biết thêm về các vấn đề pháp lý liên quan, xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN
VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22).
VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.
Email: info@htlegalvn.com Hotline: 09 6161 4040 – 09 4517 4040