Vừa qua trên các kênh báo chí và trang mạng xã hội đã có một vụ việc gây xôn xao dư luận về việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác với cách thức tinh vi và phức tạp. Không chỉ gây ra những hậu quả xấu cho người dân và xã hội, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn là một hành vi vi phạm pháp luật. Sau đây, Công ty Luật HT Legal VN sẽ phân tích cụ thể vấn đề trên.
Căn cứ pháp lý:
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (gọi tắt là Bộ luật Hình sự);
Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
Nội dung:
1. Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là việc cố ý thực hiện hành vi dùng các thủ đoạn gian dối, lừa đảo để chiếm đoạt tài sản của người khác thành tài sản của mình.
2. Người lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý như thế nào?
a. Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác:
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a. Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản;
b. Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c. Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d. Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như:
a. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
b. Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Các Biện pháp khắc phục hậu quả như:
a. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
b. Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
c. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 144/2021/NĐ-CP, Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
b. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản cấu thành tội phạm khi đầy đủ các yếu tố như sau:
a. Khách thể của tội phạm:
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến quyền tài sản, cụ thể là quyền sở hữu tài sản của người khác.
b. Chủ thể của tội phạm:
Bất kỳ chủ thể nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chiu trách nhiệm hình sự, cụ thể theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự, Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
c. Mặt khách quan
- Hành vi: Người phạm tội chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối (hành động).
- Mục đích: đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản.
- Hậu quả: Thiệt hại về tài sản của người bị hại, giá trị tài sản phải có giá trị từ hai triệu đồng trở lên. Trong trường hợp giá trị tài sản dưới hai triệu đồng thì hành vi phải gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý hành chính trước đó hoặc đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà đã vi phạm thì người thực hiện hành vi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
- Mối quan hệ nhân quả: hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản dẫn đến hậu quả là thiệt hại về tài sản của người bị hại.
d. Mặt chủ quan:
- Lỗi: cố ý, người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản là hành vi trái pháp luật và biết rõ hậu quả người bị hại sẽ bị thiệt hại về tài sản nhưng vẫn cố ý thực hiện hành vi.
Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b. Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c. Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d. Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a. Có tổ chức;
b. Có tính chất chuyên nghiệp;
c. Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d. Tái phạm nguy hiểm;
e. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
f. Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a. Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b. Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a. Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trên đây là những nội dung chia sẻ của Công ty Luật HT Legal VN về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Để được tư vấn rõ hơn về vấn đề này và các vấn đề pháp lý có liên quan, vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN
VP1: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
VP2: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)
Email: info@htlegalvn.com Hotline: 09 6161 4040 – 09 4517 4040