Những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi giao dịch Dự án bất động sản chưa đủ điều kiện đưa vào kinh doanh ? (Công ty Luật tại quận Tân Bình)

19/07/2022 - 1020 lượt xem

Hiện nay, chủ đầu tư chỉ được phép đưa bất động sản hình thành trong tương lai vào kinh doanh khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật kinh doanh Bất động sản 2020, để giúp quý khách hàng nắm rõ một số quy định pháp luật có liên quan, Công ty Luật HT Legal VN xin lưu ý các vấn đề sau:

Điều kiện đưa bất động sản/bất động sản hình thành trong tương lai vào kinh doanh phải đáp ứng quy định tại Điều 9 và Điều 55 Luật kinh doanh Bất động sản 2020:

Điều 9. Điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh

1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;

c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

2. Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Điều 55. Điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh:

1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.

2. Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.

Vậy, trong trường hợp không đủ điều kiện để bán nhưng chủ đầu tư vẫn xác lập giao dịch với khách hàng thì khách hàng có quyền yêu cầu huỷ hợp đồng, yêu cầu toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu và xử lý hậu quả theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 căn cứ theo hợp đồng đã ký tuỳ vào mức độ lỗi của bên vi phạm.

Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Điều 427. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng

1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.

Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.

4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.

5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

Thực tế việc xử lý vụ việc tranh chấp này khá phức tạp về pháp lý, việc đòi lại tiền từ chủ đầu tư cũng gặp nhiều gian nan. Ngay cả việc khởi kiện ra Tòa án và được Tòa án chấp thuận yêu cầu khởi kiện thì để chủ đầu tư tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án cũng rất nhiêu khê và nhiều hệ lụy.

Quá trình tư vấn pháp luật liên quan đến các giao dịch này, Công ty Luật HT Legal VN luôn tham vấn cho khách hàng lưu ý các vấn đề pháp lý có thể xẩy ra khi ký kết giao dịch. Kiểm tra, xem xét các hồ sơ pháp lý dự án, Hợp đồng và giao dịch có liên quan để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.

Tư vấn pháp luật liên quan đến các giao dịch bất động sản, vui lòng liên hệ Công ty Luật HT Legal VN:

Email: info@htlegalvn.com       Hotline: 0961614040 - 0945174040

Hoài Thu
Theo HT Legal VN

Cùng chuyên mục