PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CÁ NHÂN CHO THUÊ TÀI SẢN (CÔNG TY LUẬT UY TÍN TẠI QUẬN BÌNH THẠNH, TÂN BÌNH TP. HỒ CHÍ MINH)

29/03/2023 - 726 lượt xem

Thuế có vai trò và vị trí và vai trò hết sức quan trọng ngoài việc thu thuế tạo nguồn cho Ngân sách Nhà nước còn giúp điều tiết nền kinh tế, ổn định thị trường. Tuy nhiên, việc Nhà nước đặt ra rất nhiều loại thuế như vậy lại tác động trực tiếp không nhỏ đến tài chính của cá nhân, tổ chức.

Thuế có vai trò và vị trí và vai trò hết sức quan trọng ngoài việc thu thuế tạo nguồn cho Ngân sách Nhà nước còn giúp điều tiết nền kinh tế, ổn định thị trường. Tuy nhiên, việc Nhà nước đặt ra rất nhiều loại thuế như vậy lại tác động trực tiếp không nhỏ đến tài chính của cá nhân, tổ chức.

Trong bài viết này Công ty Luật TNHH HT Legal VN sẽ chia sẻ cho bạn đọc kiến thức pháp luật về trường hợp cá nhân hoặc tổ chức có tài sản cho thuê tạo nguồn thu nhập không quá 100 triệu/năm, có phải đóng thuế hay không?

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 40/2021/TT – BTC Hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành ngày 01/06/2021
  • Thông tư 100/2021/TT – BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành ngày 15/11/2021.

1. Khái niệm cá nhân cho thuê tài sản

Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT – BTC: “Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm:

- Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú;

- Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;

- Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.

Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.”

2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản.

Theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT – BTC: “Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.”

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT – BTC sửa đổi, bổ sung điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT – BTC: “Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.”

Ví dụ: Ông B phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thỏa thuận tiền cho thuê là 10 triệu đồng/tháng trong thời gian từ tháng 10 năm 2022 đến hết tháng 9 năm 2023. Như vậy, doanh thu thực tế năm 2022 là 30 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2022 là 120 triệu đồng; doanh thu thực tế năm 2023 là 90 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2023 là 120 triệu đồng. Do đó, Ông B thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh của năm 2022 và năm 2023 theo hợp đồng nêu trên.

Như vậy, nếu trong trường hợp cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN; trường hợp khác vẫn phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN.

Theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT – BTC: “Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.”

Trên đây là những nội dung chia sẻ của Công ty Luật TNHH HT Legal VN về phương pháp tính thuế của cá nhân cho thuê tài sản. Để được tư vấn rõ hơn về vấn đề này và các vấn đề pháp lý, vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22).

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.

Email: info@htlegalvn.com        Hotline: 09 6161 4040 – 09 4517 4040

Kim Phụng
Theo HT LEGAL VN

Cùng chuyên mục