Có thể nói, trong bối cảnh tình trạng vô sinh hiếm muộn xảy ra ngày càng nhiều và có xu hướng tăng cao tại nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam thì chế định mang thai hộ đã mở ra cơ hội được làm cha, làm mẹ cho nhiều cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn không thể sinh con. Tuy nhiên, Việt Nam chỉ công nhận mang thai hộ theo mục đích nhân đạo, nghiêm cấm mục đích thương mại.
HT Legal VN chia sẻ quy định về việc mang thai hộ tại Việt Nam nhằm để quý khách hàng tham khảo.
I. Cơ sở pháp lý:
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Nghị định số 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, được đổi, bổ sung bởi Nghị định số 98/2016/NĐ-CP và 155/2018/NĐ-CP (Sau đây gọi tắt là “Nghị định 10/2015/NĐ-CP).
II. Nội dung:
1. Tính chất mang thai hộ:
Khoản 22, 23 điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
“22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
23. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.”
Điểm g khoản 2 điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;”
Cho nên, tính chất mang thai hộ theo quy định pháp luật Việt Nam là:
- Người mang thai hộ tự nguyện, vì mục đích nhân đạo, nghiêm cấm nhằm mục đích được hưởng lợi vì kinh tế hoặc lợi ích khác.
- Người nhờ mang thai hộ là vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con mặc dù đã áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
- Thai được tạo thành từ tinh trùng của người chồng và noãn của người vợ (không phải noãn của người mang thai hộ). Đứa trẻ sau khi ra đời có mối quan hệ huyết thống với bố, mẹ - bên nhờ mang thai hộ và hoàn toàn không phát sinh quan hệ huyết thống với người mang thai hộ.
Có thể thấy việc mang thai hộ này không áp dụng đối với nhóm đối tượng: những người đồng tính, song tính, chuyển giới và vợ chồng hiếm muộn mà nguyên nhân là do người chồng.
Đối với trường hợp đồng tính nữ, vợ chồng mà người chồng không thể sinh con, có thể cân nhắc đến việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm).
2. Điều kiện người nhờ mang thai hộ:
Khoản 22 điều 3, khoản 2 điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định điều kiện người nhờ mang thai hộ:
- Là vợ chồng hợp pháp, đã đăng ký kết hôn.
- Không thể mang thai và sinh con ngay cả khi đã áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
- Đang không có con chung.
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
3. Điều kiện người mang thai hộ:
Khoản 22 điều 3, khoản 3 điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, khoản 4 điều 5, điểm e khoản 1 điều 15 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định điều kiện người mang thai hộ:
- Tự nguyện, không vì mục đích thương mại (hưởng lợi dưới hình thức vật chất hoặc quyền lợi khác).
- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng người nhờ mang thai hộ, bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha theo khoản 7 điều 2 Nghị định 10/2015/NĐ-CP;
- Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ, cụ thể: Có đủ sức khỏe để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con; không đang mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm HIV, bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, B; không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau, không bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
- Có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng trong trường hợp có chồng;
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
4. Điều kiện đối với cơ sở y tế được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
Theo điều 13 Nghị định 10/2015/NĐ-CP, cơ sở y tế phải được công nhận cơ sở được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bởi Bộ Y Tế.
Hiện nay trên toàn quốc có 05 cơ sở y tế đáp ứng yêu cầu của pháp luật: Bệnh viện Hùng Vương, Bệnh viện Từ Dũ, Bệnh viện Mỹ Đức, Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện Trung ương Huế.
5. Các bước pháp lý cần thực hiện:
a. Công chứng thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
Khoản 2 điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định thỏa thuận giữa bên nhờ và bên mang thai hộ phải được lập thành văn bản và công chứng. Vợ chồng/ vợ (đã được chồng ủy quyền)/ chồng (đã được vợ ủy quyền) và người mang thai hộ phải có mặt tại buổi công chứng.
Khoản 1 điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, điểm m khoản 1 điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định thỏa thuận phải theo Mẫu số 06 Nghị định 10/2015/NĐ-CP. Trong đó, cần có nội dung sau đây:
- Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện nêu ở mục 2 và 3 nêu trên;
- Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 ;
- Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
- Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.
b. Nộp hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo tại cơ sở y tế được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
Điều 14 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP quy định:
(a) Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
- Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ (theo Mẫu số 04 Nghị định 10/2015/NĐ-CP);
- Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (theo Mẫu số 05 Nghị định 10/2015/NĐ-CP);
- Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
- Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 10/2015/NĐ-CP và đã từng sinh con;
- Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;
- Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
Theo khoản 1, 3, 4, điểm a khoản 2 điều 18 Nghị định 10/2015/NĐ-CP, cơ sở y tế tổ chức tư vấn về y tế. Trong trường hợp người nhờ mang thai hộ đã có bản xác nhận thì bản xác nhận phải đảm bảo:
+ Bác sỹ phải là bác sỹ chuyên khoa sản, làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được Bộ Y tế công nhận được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và tư vấn đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 15 Nghị định 10/2015/NĐ-CP.
+ Bác sỹ ký, ghi rõ họ tên, chức danh, địa chỉ nơi làm việc và ngày tư vấn
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
Theo khoản 1, 3, 4, điểm b khoản 2 điều 18 Nghị định 10/2015/NĐ-CP, Cơ sở y tế tổ chức tư vấn về tâm lý. Trong trường hợp người nhờ mang thai hộ đã có bản xác nhận thì bản xác nhận phải đảm bảo:
+ Người tư vấn về tâm lý là người có thẩm quyền, trách nhiệm tư vấn tâm lý làm việc tại cơ sở được cấp giấy phép hoạt động có phạm vi hoạt động chuyên môn tư vấn tâm lý và tư vấn đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 17 Nghị định 10/2015/NĐ-CP.
+ Người tư vấn ký, ghi rõ họ tên, chức danh, địa chỉ nơi làm việc và ngày tư vấn.
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
Theo khoản 1, 3, 4, điểm c khoản 2 điều 18 Nghị định 10/2015/NĐ-CP, Cơ sở y tế tổ chức tư vấn về pháp luật. Trong trường hợp người nhờ mang thai hộ đã có bản xác nhận thì bản xác nhận phải đảm bảo:
+ Người tư vấn về pháp lý là người có thẩm quyền, trách nhiệm tư vấn pháp lý làm việc tại tổ chức có tư cách pháp nhân về trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật, có trình độ cử nhân luật trở lên và tư vấn đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 16 Nghị định 10/2015/NĐ-CP.
+ Người tư vấn ký, ghi rõ họ tên, chức danh, địa chỉ nơi làm việc và ngày tư vấn
- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ (theo Mẫu số 06 Nghị định 10/2015/NĐ-CP).
(b) Nơi nộp: Cơ sở y tế dự kiến thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.
(c) Thời gian xử lý hồ sơ: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở y tế phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.
Công ty Luật TNHH HT Legal VN tự hào là Công ty Luật chuyên nghiệp có thể đồng hành cùng Quý khách hàng trong mọi vấn đề pháp lý. Nếu có nhu cầu tư vấn, vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN
VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)
VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
Email: info@htlegalvn.com Hotline: 09 6161 4040 – 09 0161 4040