Bắt buộc tuân thủ nguyên tắc khi muốn xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động
Trên tinh thần ưu tiên bảo vệ quyền lợi của người lao động. Nguyên tắc xử lý kỷ luật được ghi nhận cụ thể trong Bộ Luật Lao động là những quy định bắt buộc người sử dụng lao động phải tuân thủ khi tiến hành xử lý kỷ luật người lao động, tránh các trường hợp người sử dụng lao động lạm dụng quyền xử lý kỷ luật một cách tùy tiện.
- Căn cứ pháp lý:
-
Bộ luật lao động 2019;
-
Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
- Nội dung:
1. Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động
Tại Điều 122, Bộ luật lao động năm 2019 quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như sau:
Thứ nhất, phải chứng minh được lỗi của người lao động và phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động:
“1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.”
Như vậy, khi xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động phải bắt buộc chứng minh được lỗi của người lao động gây ra và lập thành biên bản.
Thứ hai, một hành vi vi phạm chỉ được áp dụng một hình thức xử lý kỷ luật.
Theo Điều 124, Bộ Luật lao động năm 2019 quy định hình thức xử lý kỷ luật lao động bao 4 hình thức như sau: Khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng, cách chức, sa thải. Các hình thức này sẽ căn cứ theo từng mức độ vi phạm của người lao động. Qua đó, cho thấy có 4 hình thức kỷ luật lao động nhưng người lao động không được áp dụng nhiều hình thức kỷ luật đối với một hành vi vi phạm.
Căn cứ Khoản 2, Điều 122, Bộ luật lao động 2019:
“2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.”
Thứ ba, chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất khi đồng thời có nhiều hành vi vi phạm.
Căn cứ Khoản 3, Điều 122, Bộ luật lao động 2019:
“3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.”
Theo nguyên tắc này thì trong trường hợp người lao động vi phạm quy định về ăn mặc sai quy định công ty ở hình thức kỷ luật là khiển trách, cùng với việc đi làm muộn 01 tiếng theo nội quy công ty sẽ bị kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng và đánh bạc trong công ty thuộc hình thức kỷ luật là sa thải thì người lao động sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất là sa thải.
Thứ tư, Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
Căn cứ Khoản 4, Điều 122, Bộ luật lao động 2019:
“4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Thứ năm, Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Thứ sáu, Việc xử lý kỷ luật không vi phạm điều cấm của Bộ luật lao động:
Căn cứ Điều 127, Bộ luật Lao động:
“Điều 127. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động
1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.”
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 70, Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
2. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
Thời hiệu kỷ luật lao động sẽ được xử lý trong một khoảng thời gian nhất định, nếu hết thời gian mà người sử dụng lao động không xử lý thì sẽ không được áp dụng các chế tài đối với người lao động.
Cụ thể theo quy định tại Điều 123, Bộ luật lao động năm 2019 về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động như sau:
“1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
Pháp luật Việt Nam đã giới hạn thời hiệu xử lý kỷ luật tối đa là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm và tối đa là 12 tháng đối với trường hợp đặc biệt. Như vậy, người sử dụng lao động không thể lạm dụng việc người lao động vi phạm kỷ luật để gây sức ép về công việc,…
Trên đây là nội dung trao đổi của chúng tôi liên quan đến việc áp dụng xử lý kỷ luật đối với người lao động.
Trân trọng./.
Công ty Luật TNHH HT Legal VN - Hotline: 0961614040 - 0945174040