CHUNG SỐNG NHƯ VỢ CHỒNG VỚI NGƯỜI ĐÃ NỘP ĐƠN LY HÔN CÓ PHẠM PHÁP KHÔNG? (CÔNG TY LUẬT TẠI QUẬN BÌNH THẠNH, TÂN BÌNH TP. HỒ CHÍ MINH)

30/08/2022 - 1012 lượt xem

Thực tế, nhiều người nghĩ rằng khi đã nộp đơn ly hôn ra Tòa thì quan hệ vợ chồng trên phương diện pháp luật đã chấm dứt. Từ đó, họ có quyền tự do tìm hiểu, chung sống như vợ chồng với người khác. Vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, hành vi này có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Hình sự 2015

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Thông tư liên tịch của Tòa án nhân dân tối cao. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 3 tháng 1 năm 2001 Hướng dẫn thi hành nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội "Về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình"

Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 07 năm 2020

Nội dung:

Khái niệm chung sống như vợ chồng

Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”

Hiện nay, chưa có hướng dẫn cho việc chung sống như vợ chồng trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy nhiên, tại điểm 2 Thông tư liên tịch của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 3 tháng 1 năm 2001 Hướng dẫn thi hành nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội "Về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình"có quy định. Mặc dù hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nhưng vẫn có giá trị giải thích về thuật ngữ "Chung sống với nhau như vợ chồng", cụ thể như sau:

Được coi nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;

- Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;

- Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;

- Họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

- Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.”

Nộp đơn ly hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng?

Theo Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”

Khoản 1 Điều 57, Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ:

- Ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

- Thời điểm vợ hoặc chồng chết.

- Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

Vậy, trong trường hợp này chỉ mới nộp đơn ly hôn thì chưa làm chấm dứt quan hệ vợ chồng, mà chỉ khi bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật mới làm chấm dứt quan hệ hôn nhân.

Chung sống như vợ chồng với người đã nộp đơn ly hôn có phạm pháp không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, trường hợp nam nữ sống với nhau như vợ chồng thuộc trường hợp cấm thì đó là hành vi trái pháp luật. Cụ thể, căn cứ tại điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

"Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

2. Cấm các hành vi sau đây:

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;"

Do vậy, như đã phân tích phía trên thì chỉ mới nộp đơn ly hôn sẽ không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân và căn cứ theo quy định này thì hành vi chung sống như vợ chồng với người đã nộp đơn ly hôn là hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Trường hợp chung sống như vợ chồng với người đã nộp đơn ly hôn bị xử lý thế nào?

Tùy vào tính chất, mức độ mà hành vi chung sống như vợ chồng với người đã nộp đơn ly hôn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:

Xử phạt hành chính hành vi chung sống như vợ chồng với người đã nộp đơn ly hôn:

Căn cứ điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

"b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;"

Xử lý hình sự hành vi chung sống như vợ chồng với người đã nộp đơn ly hôn:

Người có hành vi chung sống như vợ chồng với người đã nộp đơn ly hôn thì tùy trường hợp mà một trong hai hoặc cả hai người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Sau đây là một số biểu mẫu tham khảo về thủ tục ly hôn:

Đơn khởi kiện (đơn phương ly hôn)

Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn

Trên đây là nội dung tư vấn về việc chung sống như vợ chồng với người đã nộp đơn ly hôn. Để được tư vấn rõ hơn về vấn đề này và các vấn đề pháp lý về hôn nhân gia đình, vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

VP1: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

VP2: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)

Email: info@htlegalvn.com hoặc Hotline: 0961614040 - 0945174040

Khánh Vy
Theo HT Legal VN