CÓ CẦN ĐÓNG KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN KHI KHÔNG THÀNH LẬP CÔNG ĐOÀN? (CÔNG TY LUẬT UY TÍN TẠI QUẬN BÌNH THẠNH, QUẬN TÂN BÌNH TP. HỒ CHÍ MINH)

11/07/2023 - 1050 lượt xem

Tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp là dịch vụ pháp lý chuyên biệt của Công ty Luật TNHH HT Legal VN

Việc thành lập công đoàn tại cơ sở không phải là một nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, liệu không có công đoàn có đồng nghĩa với việc không cần đóng kinh phí kinh phí công đoàn hay không là một câu hỏi mà khá nhiều doanh nghiệp đặt ra. Công ty Luật TNHH HT Legal VN xin gửi đến quý khách bài viết này để phân tích giải đáp về vấn đề nêu trên.

I. Cơ sở pháp lý:

- Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định chi tiết về tài chính công đoàn do Chính phủ ban hành ngày 21/11/2013 (“Nghị định 191/2013/NĐ-CP”);

- Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 về Quy định quản lý tài chính, tài sản công đoàn; thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu nộp tài chính công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành (“Quyết định 1908/QĐ-TLĐ”);

- Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Chính phủ ban hành ngày 17/01/2022 (“Nghị định 12/2022/NĐ-CP”).

II. Nội dung:

- Phân biệt đối tượng cần đóng “kinh phí công đoàn” và đối tượng cần đóng “đoàn phí công đoàn”:

+ Đối tượng phải đóng “kinh phí công đoàn” được quy định tại Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP như sau:

“Điều 4. Đối tượng đóng kinh phí công đoàn

Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:

1. Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.

4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.

5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.

6. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.

7. Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.”

Có thể thấy, kinh phí công đoàn nhìn chung sẽ do các tổ chức sử dụng lao động đóng. Đồng thời, quy định tại điều này cũng nêu rằng bất kể đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp, luật đầu tư đều phải đóng kinh phí công đoàn.

+ Trong khi đó, theo quy định tại Điều 1.2 Nghị định 191/2013/NĐ-CP và Điều 23 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ, đối tượng phải đóng “đoàn phí công đoàn” là đoàn viên, tức người lao động đang tham gia công đoàn.

Như vậy, nếu doanh nghiệp chưa có công đoàn thì người lao động sẽ không được tính là “đoàn viên”. Theo đó, doanh nghiệp sẽ không phải trích thu “đoàn phí công đoàn” từ người lao động. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn bắt buộc phải đóng “kinh phí công đoàn” vì đây là nghĩa vụ của người sử dụng lao động và không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đã có công đoàn hay chưa.

- Mức đóng kinh phí công đoàn:

Mức đóng kinh phí công đoàn được quy định tại Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP như sau:

“Điều 5. Mức đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn

Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”

Theo đó, có thể hiểu công thức tính kinh phí công đoàn như sau

KPCĐ = 2% x Tổng mức tiền lương của tất cả người lao động đang tham gia BHXH

Ngoài ra, đối với doanh nghiệp và đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khoản đóng kinh phí công đoàn nêu trên sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ.

- Mức xử phạt đối với vi phạm về nộp kinh phí công đoàn:

Việc xử phạt vi phạm về nộp kinh phí công đoàn được quy định tại Điều 38 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

“Điều 38. Vi phạm quy định về đóng kinh phí công đoàn

1. Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng kinh phí công đoàn;

b) Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định;

c) Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.

2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và khoản tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”

Đối với người sử dụng lao động là doanh nghiệp, mức phạt nêu trên sẽ được áp dụng nhân đôi theo quy định tại Điều 6.1 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Trên đây là bài viết giải đáp câu hỏi liệu việc đóng kinh phí công đoàn có cần thiết đối với doanh nghiệp không có công đoàn cơ sở hay không. Công ty Luật TNHH HT Legal VN sẵn sàng cung cấp các dịch vụ rà soát tuân thủ lao động nội bộ, soạn thảo, rà soát và đăng ký nội quy lao động, hợp đồng lao động cũng như cung cấp các tư vấn pháp lý để bảo vệ lợi ích và quyền lợi của cả người sử dụng lao động và người lao động. Để được hỗ trợ và tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22).

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.
Email: info@htlegalvn.com          Hotline: 09 6161 4040 – 09 0161 4040

Minh Tú
Theo HT LEGAL VN