Kể từ năm 2004, pháp luật về đất đai đã có những hàng lang pháp lý về việc đăng ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là “GCNQSDĐ”). Nếu vợ chồng khi ly hôn chia tài sản chung mà đất chưa có GCNQSDĐ, thì vợ chồng có phân chia được hay không? Bài viết dưới đây, HT Legal VN sẽ đưa ra một số quy định pháp luật về vấn đề trên.
I. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất Đai 2013 (Luật Đất đai);
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (Luật HNGĐ).
II. Nội dung
Về khái niệm tài sản chung của vợ chồng, theo khoản 1 Điều 33 Luật HNGĐ, tài sản chung của vợ chồng quy định như sau:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Ngoài ra, theo Điều 34 Luật HNGĐ, các tài sản nào mà pháp luật yêu cầu phải đăng ký (cụ thể là bất động sản) thì vợ, chồng phải đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, Giấy chứng nhận quyền sử dụng. Tương tự, theo khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai cũng quy định như sau:
“Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.”
Nếu, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung của vợ chồng nhưng trên GCNQSDĐ chỉ để tên của vợ hoặc chồng mà không là sự thoả thuận của đôi bên, theo yêu cầu của cả hai, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp đổi GCNQSDĐ cho vợ chồng.
Như vậy, để quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (QSDĐ) là tài sản chung của vợ chồng thì phải đáp ứng 03 điều kiện sau đây:
(1) Một, nhà đất đó là tài sản có sau khi vợ, chồng kết hôn và trước thời kỳ chấm dứt hôn nhân;
(2) Hai, GCNQSDĐ phải được đăng ký và phải ghi tên cả hai vợ chồng (trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận khác);
(3) Ba, tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu không phải được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
Hoặc trường hợp GCNQSDĐ đứng tên một mình vợ hoặc chồng nhưng không có căn cứ xác định đây là tài sản riêng thì Tòa án sẽ xem đây là tài sản chung của vợ chồng theo khoản 2 Điều 34 Luật HNGĐ.
Tuy nhiên, khoản 16 Điều 3 Luật đất đai quy định rằng GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý, tức tài liệu để làm căn cứ xác minh quyền sử dụng đất của người có quyền sử dụng đất:
“16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Nếu cả vợ và chồng đều chưa đăng ký GCNQSDĐ đối với một mảnh đất, thì Tòa án sẽ không có căn cứ để xác định quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó là của vợ chồng. Nói cách khác, nếu không có GCNQSDĐ, Tòa án sẽ không thể tiến hành chia tài sản này khi vợ chồng ly hôn. Do đó, trước khi ly hôn và chia tài sản là đất chưa có GCNQSDĐ, vợ chồng cần thực hiện thủ tục đăng ký để được cấp GCNQSDĐ. Vợ và chồng cũng có thể tiến hành thỏa thuận bằng văn bản để tự chia quyền đối với tài sản này khi ly hôn, và người được chia tự đăng ký để được cấp GCNQSDĐ. Nếu không thể thỏa thuận, các bên có thể khởi kiện thành một vụ án riêng để chia tài sản sau khi ly hôn.
CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN
VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22);
VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.
Email: info@htlegalvn.com Hotline: 09 6161 4040 – 09 0161 4040