Nhà ở xã hội là một trong những loại hình nhà ở phù hợp với đối tượng người dân có thu nhập thấp nhưng mong muốn có nhà để ở, sinh sống ổn định và làm việc tại thành phố. Tuy nhiên, những người có thu nhập thấp lại là những người ít hiểu biết những quy định về đối tượng, điều kiện và cách thức làm hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội hiện nay.
Hiểu được mong muốn đó, trong bài viết này Công ty Luật TNHH HT Legal VN phân tích các quy định về điều kiện, cách thức để đăng ký mua nhà ở xã hội cũng như các chính sách hỗ trợ người mua nhà ở xã hội như sau:
Cơ sở pháp lý:
- Luật Nhà ở số 65/2014/QH13;
- Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật nhà ở (sau đây gọi là Nghị định 99/2015/NĐ-CP);
- Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (sau đây gọi là Nghị định 100/2015/NĐ-CP);
- Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (sau đây gọi là Nghị định 49/2021/NĐ-CP);
- Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (sau đây gọi là Thông tư 09/2021/TT-BXD);
- Công văn số 2308/NHNN-TD ngày 01 tháng 4 năm 2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam V/v triển khai chương cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ theo Nghị quyết 33/NQ-CP.
Nội dung:
1. Nhà ở xã hội và đối tượng được hưởng hỗ trợ thuê, mua nhà ở xã hội
Theo khoản 7 Điều 3 của Luật Nhà ở 2014 quy định “Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này”. Hiểu một cách đơn giản thì nhà ở xã hội thuộc quyền sở hữu và được quản lý bởi các cơ quan nhà nước hoặc chủ đầu tư.
Do tính đặc thù nhà ở xã hội nên không phải bất kỳ ai cũng được hưởng hỗ trợ về loại hình nhà ở này. Chỉ có những người thuộc đối tượng được phép hưởng hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở mới được quyền thuê, mua nhà ở xã hội để ở như sau:
(1) Những người chiến sĩ có công với cách mạng được pháp luật quy định;
(2) Những người thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo đang sinh sống tại các khu vực nông thôn;
(3) Những gia đình nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, lũ lụt, biến đổi khí hậu,…
(4) Những đối tượng có thu nhập thấp thuộc hộ nghèo, cận nghèo đang sinh sống tại các khu vực đô thị.
(5) Đối tượng đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.
(6) Người làm trong ngành quân đội (như Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân)
(7) Cán bộ công nhân viên chức có thu nhập thấp.
(8) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc diện bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước. (Khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014).
(9) Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
(10) Đối tượng bị thu hồi đất, phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở mà chưa được nhà nước bồi thường.
Tuy nhiên không phải cứ thuộc một trong những đối tượng trên thì sẽ hiển nhiên được phép thuê, mua nhà ở xã hội, mà các đối tượng này sẽ phải đáp ứng các điều kiện nhất định theo luật định mới được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
2. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Căn cứ theo Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội cụ thể như sau:
* Đối tượng được hỗ trợ thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội:
- Là các đối tượng số (1), (4), (5), (6), (7), (8) và (10) đã trình bày ở trên.
- Điều kiện:
+ Phải là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập. Hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng phải có diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 10 m2 sàn/người (Khoản 2 Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP)
+ Đồng thời, phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này.
+ Riêng đối với đối tượng (4), (5), (6) và (7) thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng (1), (8) và (10) thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định.
Lưu ý:
Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện quy định như trên và phải thanh toán ngay lần đầu số tiền thuê mua bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua; nếu người thuê mua đồng ý thì có thể thanh toán lần đầu số tiền bằng 50% giá trị của nhà ở thuê mua. (Khoản 3 Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP)
* Đối tượng chỉ được phép thuê nhà:
- Là đối tượng số (9) đã trình bày ở trên.
- Học sinh, sinh viên chỉ được thuê nhà ở trong thời gian học tập. Trường hợp không có đủ chỗ ở để bố trí theo yêu cầu thì thực hiện cho thuê theo thứ tự ưu tiên, gồm sinh viên là con gia đình thuộc diện chính sách, diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Nhà nước; sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên học năm đầu tiên (Khoản 1 Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP)
- Điều kiện:
+ Phải là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập.
Lưu ý:
Riêng đối với học sinh, sinh viên không cần phải phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội và không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập
* Đối với đối tượng được xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở và giao đất ở có miễn, giảm tiền sử dụng đất:
- Là các đối tượng số (1), (2), (3) đã trình bày ở trên.
- Điều kiện:
Phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Đối tượng được hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội:
- Là các đối tượng số (1), (4), (5), (6) và (7) đã trình bày ở trên.
- Điều kiện về đất ở và nơi cư trú:
+ Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát.
+ Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.
3. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở xã hội
Căn cứ Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nhưng chưa được hưởng phải chuẩn bị hồ sơ như sau:
- Đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn (Quy định tại Điều 12 Thông tư 09/2021/TT-BXD)
- Giấy tờ chứng minh về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
- Giấy tờ chứng minh về điều kiện thực trạng nhà ở
- Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú.
- Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập.
Trình tự thủ tục nộp hồ sơ:
4. Mức lãi suất cho vay để mua nhà ở xã hội
Căn cứ Khoản 4 Điều 16 Nghị định 49/2021/NĐ-CP quy định về mức vốn vay để mua nhà ở xã hội tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà; nếu xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
Về lãi suất vay:
Tại Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững, Chính phủ giao NHNN: “chủ trì triển khai Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng (Chương trình) để chỉ đạo các NHTM, trong đó chủ lực là 04 NHTM nhà nước (Agribank, BIDV, Vietcombank, Vietinbank) cho chủ đầu tư và người mua nhà của các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ vay với lãi suất trong thời gian ưu đãi thấp hơn 1,5 – 2% so với lãi suất cho vay trung dài hạn VND bình quân của các NHTM nhà nước (bao gồm Agribank, BIDV, Vietcombank, Vietinbank) trên thị trường và các NHTM ngoài nhà nước có đủ điều kiện với các gói tín dụng cụ thể trong từng thời kỳ”.
Mỗi người mua nhà chỉ được tham gia vay vốn theo quy định tại Chương trình này 01 lần để mua 01 căn hộ tại dự án thuộc danh mục dự án do Bộ Xây dựng công bố theo quy định.
Thời hạn giải ngân của Chương trình đến khi doanh số giải ngân đạt 120.000 tỷ đồng nhưng không quá ngày 31/12/2030.
Thời gian áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi đối người mua nhà là 05 năm kể từ ngày giải ngân nhưng không quá thời hạn cho vay tại thỏa thuận cho vay ban đầu.
Về lãi suất cho vay trong thời gian ưu đãi: lãi suất cho vay áp dụng đến hết ngày 30/6/2023 là 8,2%/năm đối với người mua nhà.
Kể từ ngày 01/7/2023, định kỳ 6 tháng, NHNN thông báo lãi suất cho vay trong thời gian ưu đãi cho các NHTM tham gia Chương trình.
Thời hạn vay được quy định tại khoản 6 Điều 16 là “do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.”
Thông qua bài viết trên, HT Legal VN hy vọng quý bạn đọc đã có thêm kiến thức đối tượng được hỗ trợ nhà ở xã hội, điều kiện và mức lãi suất cho vay để mua nhà ở xã hội.
Thông tin liên hệ chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN
VP1: 37/12 hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Cạnh UBND phường 22).
VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
Email: info@htlegalvn.com Hotline: 09 6161 4040 - 09 4517 4040