[Hỏi-Đáp] Làm sao để ly hôn với vợ/chồng đã mất tích?
- Cơ sở pháp lý:
-
Bộ Luật dân sự 2015;
-
Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
-
Bộ Luật tố tụng dân sự 2015;
-
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/05/2017;
-
Công văn 5814/VKSTC-V14 ngày 25/12/2020.
- Nội dung:
1. Khi nào một người được coi là mất tích?
Việc xác định một người có phải mất tích hay không được thực hiện theo quy định tại Điều 68, BLDS 2015 theo đó, một người được coi là mất tích là: “Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.”
Như vậy để xác định được một người là mất tích phải đủ các điều kiện sau:
(1) Biệt tích năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết;
(2) Được Tòa án có thẩm quyền tuyên bố người đó mất tích.
Nhưng để xác định một người là biệt tích thì BLDS lại chưa định nghĩa cũng như quy định về cụ thể cách xác định thế nào là biệt tích. Để tiến hành được thủ tục “Tuyên bố một người là mất tích” thì phải thông qua thủ tục “Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú”.
2. Khi vợ/chồng mất tích, làm sao để ly hôn?
Cũng căn cứ Khoản 2, Điều 68, BLDS 2015: “Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.”
Theo đó, tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 nêu rõ, trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Vấn đề này cũng được giải đáp tại mục 7 Công văn 5814/VKSTC-V14 ngày 25/12/2020 trong trường hợp yêu cầu ly hôn mà người vợ hoặc chồng đã bỏ đi khỏi nơi cư trú, không có tin tức và không rõ địa chỉ mới.
“(1) Khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04 ngày 05/5/2017 của HĐTP TANDTC hướng dẫn giải quyết trường hợp sau khi thụ lý vụ án, Tòa án không tống đạt được thông báo thụ lý vụ án do bị đơn không còn cư trú, làm việc tại địa chỉ mà nguyên đơn cung cấp, tại điểm c có quy định như sau: Trường hợp không thuộc điểm a, b khoản 2 Điều này mà Tòa án đã yêu cầu nguyên đơn cung cấp địa chỉ mới của bị đơn nhưng nguyên đơn không cung cấp được thì có quyền yêu cầu Tòa án thu thập, xác minh địa chỉ mới của bị đơn theo quy định của pháp luật. Trường hợp Tòa án không xác định được địa chỉ mới của bị đơn thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 217 BLTTDS 2015…
Khoản 4 Điều 6 Nghị quyết nêu trên quy định: Trường hợp vụ án bị đình chỉ giải quyết theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều này thì theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án đó khi cung cấp được đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện…
Như vậy, nếu vụ án ly hôn thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04 ngày 05/5/2017 của HĐTP TANDTC thì Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án là đúng. Người khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án khi cung cấp được đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc của người bị kiện.
(2) Tuy nhiên, để người vợ hoặc chồng có thể được chấm dứt hôn nhân trong trường hợp này thì có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là mất tích trước khi yêu cầu giải quyết ly hôn (theo Điều 387 - Điều 389 BLTTDS, khoản 2 Điều 56 Luật HN và GĐ); hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết (theo Điều 391 - Điều 394 BLTTDS). Thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết ghi trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án (khoản 2 Điều 68 BLDS, Điều 65 Luật HN và GĐ).
3. Thủ tục Ly hôn trong trường hợp vợ/chồng mất tích
Trong trường hợp người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan chưa thực hiện bất cứ thủ tục gì kể từ khi người đó mất tích thì phải thông qua các trình tự sau:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu tại Tòa án có thẩm quyền
-
Thực hiện thủ tục Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
-
Thực hiện thủ tục tuyên bố một người là mất tích;
Bước 2: Khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn
Sau khi được Tòa án chấp nhận yêu cầu tuyên bố một người mất tích và ra quyết định thì sẽ tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn. Lúc này, ngoài những giấy tờ cần thiết để làm thủ tục ly hôn như đơn xin ly hôn; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Giấy khai sinh của các con; Sổ hộ khẩu... người có yêu cầu ly hôn còn cần phải nộp quyết định công bố một người mất tích.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về yêu cầu ly hôn với người mất tích./.
Công ty Luật TNHH HT Legal VN - Hotline: 09 6161 4040 - 09 4517 4040