LÀM THẾ NÀO ĐỂ CÔNG NHẬN CHA CON (CÔNG TY LUẬT UY TÍN TẠI TP HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM)

22/03/2024 - 1133 lượt xem

- Làm thế nào để được công nhận quan hệ cha-con? - Quy định về pháp luật về quan hệ cha- con? - Thủ tục công nhận quan hệ cha con theo pháp luật Việt Nam

Xoay quanh các vấn đề Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH HT Legal VN đã giải quyết như: vấn đề pháp lý về ly hôn; giải quyến vấn đề pháp lý quyền nuôi con, tài sản chung/riêng giữa vợ và chồng,…thì một vấn về trong Hôn nhân và gia đình được Luật sư HT Legal VN chú ý đến là việc làm sao có thể công nhận mối quan hệ giữa cha, con. Sau đây, sẽ là những chia sẻ của chúng tôi về vấn đề: “Làm thế nào để công nhận cha con” xin mời các bạn tham khảo.

1. Cơ sở pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

Luật Hộ tịch 2014;

Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.

2. Nội dung

Trong xã hội ngày nay, nguyên nhân dẫn đến việc mối quan hệ cha, con không được xác lập rất đa dạng. Việc đứa trẻ không được công nhận cha con sẽ dẫn tới hệ lụy về mặt pháp lý, thủ tục hành chính cũng như quyền và lợi ích hợp pháp về thừa kế tài sản (nếu có). Do đó, Công ty Luật TNHH HT Legal VN xin cung cấp một số thông tin cơ bản về trình tự thủ tục để công nhận cha cho con hoặc giải quyết tranh chấp về việc công nhận cha con.

* Điều kiện công nhận cha con được quy định như sau:

Thứ nhất, phải có yêu cầu công nhận mối quan hệ cha con và người gửi yêu cầu là người thành niên và không bị mất năng lực hành vi dân sự.

Thứ hai, phải có chứng cứ chứng minh quan hệ cha con như giấy xét nghiệm ADN của cơ quan có thẩm quyền.

Thứ ba, khi đăng kí xác nhận quan hệ thì cha, mẹ, con đều phải có mặt

Mặt khác, Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP về quy định chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con:

Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

“Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật Hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con."

Lưu ý: Trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTC. Nếu con do người vợ sinh ra trước thời điểm kết hôn và đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay cả hai có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch. Việc này nhằm bổ sung thông thêm thông tin của người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.

* Thủ tục để công nhận cha con theo quy định của pháp luật:

Căn cứ theo Điều 101 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con và Điều 25, Điều 44 Luật Hộ tịch 2014 về Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục công nhận quan hệ cha con được quy định như sau:

Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

“1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”

Điều 44. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

“1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

4. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên.”

Tóm lại, thủ tục đăng ký nhận cha con sẽ là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha con khi thực hiện đăng ký nhận cha. Mặt khác, nếu là yêu cầu công nhận cha con giữa người Việt Nam và người nước ngoài thì Ủy Ban nhân dân cấp huyện sẽ thực hiện đăng kí khi người cha muốn nhận con.

Lưu ý: Trong trường hợp có tranh chấp về việc công nhận cha cho con theo khoản 2 Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án sẽ có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha con theo quy định tại Điều 92 của Luật này.

Trên đây là một số thông tin giải đáp của Công ty về vấn đề “Làm thế nào để công nhận cha, con?” Quý khách hàng nếu muốn biết thêm về vấn đề pháp lý liên quan xin liên hệ ngay Công ty Luật TNHH HT Legal VN, luôn sẵn sàng cung cấp các dịch vụ pháp lý. Với sứ mệnh pháp lý riêng là: “Hiệu quả- Tín thác” chúng tôi tin chắc đây sẽ là nơi để quý khách hàng trao niềm tin và hi vọng.

Để được tư vấn nhiều hơn về các chủ đề khác như doanh nghiệp, sỡ hữu trí tuệ, vay và thế chấp, chi tiết vui lòng liên hệ: 

Luật sư Nguyễn Thanh Trung hoặc Công ty Luật TNHH HT Legal VN:

VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, Phường 22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh

(Bên cạnh UBND phường 22)

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, Phường 15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

VP3: Số 5 Ngách 252/115 phố Tây Sơn, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Tp. Hà Nội

Email: info@htlegalvn.com Hotline: 0961614040 - 0922224040 - 0945174040

Thủy Trúc
Theo HT Legal VN

Cùng chuyên mục