LUẬT SƯ TƯ VẤN KHỞI KIỆN QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT HÀNH VI LẤN CHIẾM ĐẤT ĐAI (CÔNG TY LUẬT UY TÍN TẠI QUẬN BÌNH THẠNH, TÂN BÌNH TP. HCM)

12/07/2023 - 1134 lượt xem

Lấn chiếm đất đai là hành vi vi phạm pháp luật, có thể bị xử lý vi phạm về hành chính. Tuy nhiên khi có cơ sở cho rằng quyết định xử phạt hành chính đó xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình, công dân có quyền khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng ấy.

Lấn chiếm đất đai là hành vi vi phạm pháp luật, có thể bị xử lý vi phạm về hành chính. Tuy nhiên khi có cơ sở cho rằng quyết định xử phạt hành chính đó xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình, công dân có quyền khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng ấy.

Bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH HT Legal VN sẽ cung cấp nội dung liên quan đến các vấn đề pháp lý về việc Khởi kiện quyết định xử phạt hành vi lấn chiếm đất đai.

Cơ sở pháp lý:

- Luật Tố tụng hành chính 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019)

- Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

- Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020)

- Nghị định 91/2019/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

- Nghị định 04/2022/NĐ-CP

Nội dung:

1. Thế nào là hành vi lấn chiếm đất đai ?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP: “Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

Đồng thời, căn cứ vào khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP:

Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;

b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;

c) Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);

d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

Như vậy, dựa vào các quy định trên có thể hiểu lấn đất là hành vi trái pháp luật mà người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích sử dụng đất khi không được cho phép. Chiếm đất là việc người sử dụng đất thực hiện các hành vi như tự ý sử dụng đất không phải thuộc quyền sử dụng của mình khi không được cho phép.

2. Hành vi lấn chiếm đất đai bị xử phạt như thế nào ?

Lấn chiếm đất đai là một hành vi vi phạm pháp luật, hành vi này có thể bị xử lý vi phạm về hành chính hoặc nghiêm trọng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với hành vi lấn, chiếm đất phụ thuộc vào loại đất bị lấn chiếm, diện tích, khu vực và người thực hiện hành vi. Cụ thể:

Loại đất Diện tích đất lấn, chiếm Mức phạt tiền
Khu vực nông thôn Khu vực đô thị
Đất chưa sử dụng Dưới 0,05 héc ta Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức

Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta Từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta Từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
Từ 01 héc ta trở lên Từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
Đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất Dưới 0,05 héc ta Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta Từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
Từ 01 héc ta trở lên Từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
Đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất Dưới 0,02 héc ta Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức
Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta Từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta Từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

Từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
Từ 01 héc ta trở lên Từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
Đất phi nông nghiệp Dưới 0,05 héc ta Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta Từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
Từ 01 héc ta trở lên Từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng

Cùng với hình thức xử phạt tiền nêu trên, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm;

- Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm;

- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất;

- Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Ngoài ra, nếu như đã bị xử phạt hành chính về hành vi lấn chiếm đất đai mà vẫn tiếp tục thực hiện hành vi lấn chiếm đất đai thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự từ phạt tiền đến phạt tù, cao nhất đến 7 năm tù theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 về “Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai”.

3. Quy trình để ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lấn, chiếm đất đai là quyết định thuộc trường hợp xử lý vi phạm hành chính có biên bản theo quy định tại Điều 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sđ,bs 2020).  Quy trình để ban hành quyết định xử phạt này của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền cụ thể như sau:

Bước 1: Lập biên bản xử phạt hành chính

Biên bản vi phạm hành chính có nội dung chủ yếu sau đây: Thời gian, địa điểm lập biên bản; Thông tin về người lập biên bản, cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; Thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả vụ việc, hành vi vi phạm; Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại; Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính; Quyền và thời hạn giải trình.

Bước 2: Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính

Nội dung xác minh đối với hành vi lấn, chiếm đất đai: Có hay không có hành vi lấn, chiếm đất; Về nhân thân (ngày tháng năm sinh; số CMND/ hộ chiếu…); Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; Tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra; Xác minh về trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Bước 3: Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét lại hồ sơ xử phạt để xác định về đối tượng, hành vi vi phạm, mức phạt, thẩm quyền xử phạt, thời hạn… khi có đủ đầy đủ căn cứ thì ký ban hành Quyết định.

Bước 4: Gửi, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Gửi Quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt trong vòng 2 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định.

4. Khởi kiện Quyết định xử phạt hành vi lấn chiếm đất

Khi có đủ cơ sở cho rằng các quyết định xử phạt hành chính về hành vi lấn, chiếm đất xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu hủy quyết định này, trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định cưỡng chế (không đúng) nếu có gây thiệt hại cho công dân thì có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc các yêu cầu khác nhằm bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật tố tụng theo các bước sau:

Bước 1: Làm đơn khởi kiện theo quy định.

Đơn khởi kiện phải có các nội dung sau: Ngày, tháng, năm làm đơn; Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính; Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Nội dung quyết định hành chính; Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có); Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết; Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Bước 2: Gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền

Tòa án cấp huyện hoặc Tòa án cấp tỉnh theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.  

Bước 3: Tòa án nhận và xem xét đơn khởi kiện 

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra quyết định thụ lý đơn, chuyển đơn hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung

Bước 4: Thụ lý vụ án và gửi thông báo đến các chủ thể có liên quan

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo cho người khởi kiện biết để nộp tiền tạm ứng án phí.

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Khởi kiện quyết định xử phạt hành vi lấn chiếm đất đai. Công ty Luật TNHH HT Legal VN chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý, chi tiết liên hệ chúng tôi theo thông tin dưới đây:

CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

VP1: 37/12 hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Cạnh UBND phường 22).

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

Email: info@htlegalvn.com          Hotline: 09 6161 4040 - 09 0161 4040

Hồng Loan
Theo HT LEGAL VN

Cùng chuyên mục