Quy định mới về Công ty mẹ và công ty con theo Luật Doanh nghiệp 2020

25/02/2021 - 13350 lượt xem

Quy định mới về Công ty mẹ và công ty con theo Luật Doanh nghiệp 2020

1. Công ty mẹ? Công ty con?

Căn cứ Khoản 1, Điều 195, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về các trường hợp được coi là công ty mẹ như sau:

“a. Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;

b. Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;

c. Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó”

Với quy định trên thì Công ty con thì được hiểu là một pháp nhân được sở hữu bởi một doanh nghiệp khác. Ở góc độ tài chính kế toán thì công ty con là đơn vị có tư cách pháp nhân, có hạch toán độc lập và chịu sự kiểm soát của một công ty khác gọi là công ty mẹ.

Quyền kiểm soát là quyền chi phối chính sách tài chính và hợp đồng của Doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hợp đồng của Doanh nghiệp đó. Quyền kiểm soát của công ty mẹ với công ty con được xác định khi công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp qua công ty con khác), trừ trường hợp xác định quyền sở hữu không gắn liền với quyền kiểm soát.

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 195, Luật Doanh nghiệp năm 2020  quy định thì “Công ty con không được đầu tư mua cổ phần, vốn góp vào Công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau”.

* Ưu và nhược điểm của mô hình công ty mẹ, công ty con

- Về ưu điểm:

+ Địa vị pháp lý thì cả Công ty mẹ và Công ty con đều có tính độc lập, từ đó Công ty con có thể phát quyền tự chủ, tự do định đoạt và giải quyết những vấn đề nhanh hơn Công ty mẹ;

+ Mở rộng thị trường và tối đa hóa lợi nhuận hạn chế rủi ro từ nhà cung cấp.

[...]

- Về nhược điểm:

+ Đầu tư nhiều vốn và bước sang một ngành kinh doanh mới thêm rủi ro hơn;

+ Tuy công ty mẹ có quyền kiểm soát nhưng không hoàn toàn nên có thể phát sinh rủi ro trong quá trình thực hiện kế hoạch chung.

[...]

2. Quyền và nghĩa vụ của Công ty mẹ và công ty con

Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con tại Điều 196, Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:

“1. Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với chủ thể pháp lý độc lập.

3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.

4. Người quản lý công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.

5. Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 01% vốn điều lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty con yêu cầu công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con.

6. Trường hợp hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng cho công ty con bị thiệt hại.”

Trên đây là nội dung trao đổi của chúng tôi về những vấn đề liên quan đến mô hình đầu tư Công ty mẹ và Công ty con kính gửi đến quý bạn đọc.

Công ty Luật TNHH HT Legal VN - Hotline: 09.4517.4040

HT LEGAL VN