QUY ĐỊNH VỀ GIỚI HẠN ĐỐI VỚI THỜI GIỜ LÀM THÊM (CÔNG TY LUẬT UY TÍN TẠI QUẬN BÌNH THẠNH, QUẬN TÂN BÌNH TP. HỒ CHÍ MINH)

27/06/2023 - 774 lượt xem

Đi cùng với sự phát triển của kinh tế, nhu cầu và sức ép từ khách hàng cũng ngày càng cao. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh, việc người sử dụng lao động buộc phải yêu cầu người lao động làm thêm giờ ngày càng thường xuyên hơn. Để bảo vệ và cân bằng quyền lợi cua người lao động, pháp luật về lao động Việt Nam đã đưa ra một số quy định nhất định để giới hạn thời giờ làm thêm.

Đi cùng với sự phát triển của kinh tế, nhu cầu và sức ép từ khách hàng cũng ngày càng cao. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh, việc người sử dụng lao động buộc phải yêu cầu người lao động làm thêm giờ ngày càng thường xuyên hơn. Để bảo vệ và cân bằng quyền lợi cua người lao động, pháp luật về lao động Việt Nam đã đưa ra một số quy định nhất định để giới hạn thời giờ làm thêm. Theo đó, Công ty Luật TNHH HT Legal VN xin gửi đến quý khách bài viết về giới hạn đối với thời giờ làm thêm như sau:

I. Cơ sở pháp lý:

- Bộ luật Lao động năm 2019 do Quốc hội ban hành ngày 20/11/2019 (“Bộ luật Lao động 2019”);

- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 14/12/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động (“Nghị định 145/2020/NĐ-CP”).

II. Nội dung:

* Về định nghĩa

“Thời gian làm thêm giờ” được định nghĩa tại Điều 107.1 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

“Điều 107. Làm thêm giờ

1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.”

Trong đó, “thời giờ làm việc bình thường” được quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 là không quá 8 giờ/ngày hoặc không quá 10 giờ/ngày (trường hợp quy định thời giờ làm việc theo tuần). Tuy nhiên, dù quy định thời giờ làm việc theo ngày hay theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường của người lao động mỗi tuần sẽ không vượt quá 48 giờ.

Như vậy, thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian mà người lao động làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường nêu trên (8-10 giờ/ngày, 48 giờ/tuần).

* Về giới hạn đối với thời gian làm thêm giờ

Điều 107.2(b) và Điều 107.2(c) của Bộ luật Lao động 2019 và Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời giờ làm thêm tối đa của người lao động như sau:

(i) Đối với trường hợp thời giờ làm việc bình thường quy định theo ngày: số giờ làm thêm không quá không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày (VD: Số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày là 8 giờ. Số giờ làm thêm tối đa sẽ là 4 giờ/ngày);

(ii) Đối với trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần: tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày (VD: số giờ làm việc bình thường là 8 giờ/ngày, chỉ có thể làm thêm tối đa 2 giờ/ngày);

(iii) Đối với trường hợp làm việc không trọn thời gian: tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;

(iv) Tổng số giờ làm thêm không quá 40 giờ/tháng;

(v) Tổng số giờ làm thêm không quá 200 giờ/năm;

(vi) Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

* Trường hợp ngoại lệ

Trong một số trường hợp, người sử dụng lao động có thể sử dụng người lao động làm thêm trên 200 giờ/năm. Tuy nhiên, thời giờ làm thêm đó sẽ không được vượt quá mức tối đa là 300 giờ/năm. Các trường hợp ngoại lệ này được quy định tại Điều 107.3 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP bao gồm:

(i) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

(ii) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

(iii) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

(iv) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

(v) Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động

(vi) Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp;

(vii) Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ/tuần;

(viii) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

* Thông báo khi tổ chức làm thêm từ 200 – 300 giờ/năm

Cơ quan người sử dụng lao động cần gửi thông báo: Theo quy định tại Điều 107.4 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:

a) Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;

b) Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

Thời hạn thông báo: chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

Mẫu thông báo: Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Người sử dụng lao động cần chú ý đến những mức giới hạn tối đa nêu trên, đồng thời cần tuân thủ việc thông báo nếu thuộc trường hợp cần thiết để tránh các rủi ro pháp lý. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, Công ty Luật TNHH HT Legal VN cung cấp các dịch vụ soạn thảo, rà soát hợp đồng lao động, nội quy lao động, các quyết định, báo cáo, thoả thuận với người lao động. Chúng tôi cũng sẵn sàng cung cấp dịch vụ tư vấn, giải đáp các vấn đề pháp lý liên quan đến lao động tại doanh nghiệp nhằm đảm bảo vấn đề tuân thủ nội bộ, hạn chế tối đa các rủi ro pháp lý, bảo vệ quyền và lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn người lao động. Mọi thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
Email: info@htlegalvn.com        Hotline: 09 6161 4040 – 09 0161 4040

Minh Tú
Theo HT LEGAL VN