Mỹ phẩm là mặt hàng quen thuộc trong cuộc sống của nhiều người tiêu dùng, đặc biệt là chị em phụ nữ. Các sản phẩm làm đẹp này có sự tác động nhất định đến sức khỏe, bề ngoài và cơ thể con người. Do đó, cơ quan nhà nước đã ban hành những quy định về quảng cáo mỹ phẩm để kiểm soát, phòng tránh tình trạng nhãn hàng có nội dung quảng cáo không phù hợp, vượt quá công dụng thực tế của sản phẩm hoặc làm hiểu sai về các thông số, thành phần trên mỹ phẩm.
I. Cơ sở pháp lý:
1. Luật Quảng cáo năm 2012 sửa đổi, bổ sung năm 2018 (Sau đây gọi tắt là “Luật Quảng cáo năm 2012”);
2. Nghị định số 181/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 54/2017/NĐ-CP, Nghị định 123/2018/NĐ-CP, Nghị định 11/2019/NĐ-CP, Nghị định 70/2021/NĐ-CP và Nghị định 98/2021/NĐ-CP (Sau đây gọi tắt là “Nghị định số 181/2013/NĐ-CP”);
3. Nghị định số 93/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện sản xuất mỹ phẩm;
4. Thông tư số 09/2015/TT-BYT quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế;
5. Thông tư số 278/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực y tế được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 11/2020/TT-BTC, Thông tư 120/2021/TT-BTC, Thông tư 74/2022/TT-BTC, Thông tư 44/2023/TT-BTC.
II. Nội dung:
1. Mặt hàng nào được xem là mỹ phẩm?
Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 93/2016/NĐ-CP quy định: “Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và bên ngoài cơ quan sinh dục) hoặc răng và niêm mạc miệng với một hoặc nhiều mục đích chính sau: Làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, giữ cơ thể trong điều kiện tốt.”
Cho nên, những sản phẩm có đặc điểm sau sẽ được xem là mỹ phẩm:
a. Thành phần gồm một chất hoặc nhiều chất kết hợp với nhau.
b. Cách sử dụng: Bôi, xịt hoặc hình thức tiếp xúc khác vào bộ phận bên ngoài cơ thể (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và bên ngoài cơ quan sinh dục) hoặc bên trong miệng (răng, niêm mạc miệng).
c. Mục đích sử dụng: Làm sạch, làm thơm, thay đổi ngoại hình, điều chỉnh mùi cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt.
2. Trước khi quảng cáo mỹ phẩm, cá nhân, tổ chức cần đảm bảo các điều kiện nào?
Theo điểm b khoản 4 Điều 20 Luật Quảng cáo năm 2012, Điều 6 Thông tư số 09/2015/TT-BYT, trước khi quảng cáo mỹ phẩm, sản phẩm phải được:
a. Cấp phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b. Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với mỹ phẩm.
3. Làm sao để được cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với mỹ phẩm
Khoản 4 Điều 6, khoản 2 Điều 12, Điều 15, khoản 3 Điều 20 Thông tư số 09/2015/TT-BYT quy định:
a. Chủ thể đứng đơn: Là một trong ba chủ thể sau đây:
- Đơn vị đứng tên trên phiếu công bố sản phẩm;
- Văn phòng đại diện tại Việt Nam của đơn vị đứng tên trên phiếu công bố sản phẩm trong trường hợp đơn vị đứng tên là doanh nghiệp không được thành lập tại Việt Nam;
- Doanh nghiệp khác được đơn vị đứng tên trên phiếu công bố sản phẩm ủy quyền bằng văn bản.
b. Hồ sơ:
- Văn bản đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo (theo mẫu tại Phụ lục I Thông tư số 09/2015/TT-BYT)
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
- Nội dung đề nghị xác nhận quảng cáo:
Loại hình quảng cáo |
Tài liệu yêu cầu |
Quảng cáo trên báo nói, báo hình |
01 bản ghi nội dung quảng cáo dự kiến trong đĩa hình, đĩa âm thanh, file mềm |
03 bản kịch bản dự kiến quảng cáo, trong đó miêu tả rõ nội dung, phương tiện dự kiến quảng cáo, phần hình ảnh (đối với báo hình), phần lời, phần nhạc |
|
Quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo không phải báo nói, báo hình |
03 bản ma-két nội dung dự kiến quảng cáo in mầu |
File mềm ghi nội dung dự kiến quảng cáo |
|
Quảng cáo thông qua hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện |
Các tài liệu được yêu cầu đối với quảng cáo trên báo nói, báo hình và các phương tiện quảng cáo khác nêu trên |
Mẫu quảng cáo sử dụng trong chương trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt còn hiệu lực (trong trường hợp mẫu quảng cáo đã được duyệt nội dung) |
|
Chương trình có ghi rõ tên nội dung báo cáo, thời gian (ngày/tháng/năm), địa điểm tổ chức (địa chỉ cụ thể) |
|
Nội dung bài báo cáo và tài liệu trình bày, phát cho người dự |
|
Bảng kê tên, chức danh khoa học, trình độ chuyên môn của báo cáo viên (Báo cáo viên phải có bằng cấp chuyên môn, trình độ phù hợp với lĩnh vực sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo |
- Mẫu nhãn sản phẩm hoặc mẫu nhãn sản phẩm đã được cơ quan y tế có thẩm quyền chấp thuận nếu thuộc trường hợp theo pháp luật quy định.
- Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Tài liệu hợp lệ, tin cậy chứng minh cho tính năng, công dụng của sản phẩm (nếu nội dung quảng cáo mỹ phẩm nêu tính năng, công dụng của sản phẩm không có trong nội dung của Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền cấp số tiếp nhận)
- Giấy ủy quyền và giấy tờ của doanh nghiệp/ văn phòng đại diện được ủy quyền.
c. Hình thức nộp: Nộp trực tiếp tại cơ quan nhà nước xử lý hồ sơ
d. Cơ quan nhà nước xử lý hồ sơ:
Loại hình quảng cáo |
Cơ quan nhà nước xử lý hồ sơ |
Quảng cáo trên báo nói, báo hình |
Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở đứng tên trên phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm có trụ sở chính |
Quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo không phải báo nói, báo hình |
|
Quảng cáo thông qua hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện |
Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi dự kiến tổ chức hội nghị, hội thảo, sự kiện |
e. Thời gian xử lý hồ sơ: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
f. Kết quả: Giấy xác nhận nội dung quảng cáo
g. Phí, lệ phí: Không có
4. Các lưu ý về giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm
Khoản 2 Điều 23 Thông tư số 09/2015/TT-BYT quy định:
“2. Các trường hợp hết hiệu lực sử dụng của giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm:
a) Số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã hết hiệu lực;
b) Mỹ phẩm bị đình chỉ lưu hành hoặc bị thu hồi hoặc bị rút số tiếp nhận phiếu công bố;
c) Có những thay đổi về thông tin ảnh hưởng đến tính an toàn và chất lượng của mỹ phẩm.”
Điều 10 Thông tư số 06/2011/TT-BYT quy định số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp. Cho nên, có thể hiểu Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với mỹ phẩm có hiệu lực tối đa 05 năm.
Công ty Luật TNHH HT Legal VN tự hào là Công ty Luật chuyên nghiệp trong hệ thống tư vấn, soạn hồ sơ và thực hiện thủ tục pháp lý liên quan cho doanh nghiệp. Nếu có nhu cầu tư vấn, vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN
VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)
VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
Email: info@htlegalvn.com Hotline: 09 6161 4040 – 09 4517 4040