Thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp đã đăng ký thường trú ở nhiều nơi [Mới Nhất]

26/03/2021 - 1354 lượt xem

 

Thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp đã đăng ký thường trú ở nhiều nơi

1. Quy định pháp luật:

Căn cứ điểm a, b, Khoản 1, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về độ tuổi kết hôn như sau:

“a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;”

Căn cứ Khoản 1, Điều 17, Luật Hộ tịch 2014 về thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.”

Như vậy, Nam từ đủ 20 tuổi và nữ từ đủ 18 tuổi đủ điều kiện kết hôn thì có thể tiến hành đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ. Trường hợp, có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền đăng ký kết hôn sẽ thuộc UBND cấp huyện.

Nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ có thể là nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Như vậy, UBND cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú đều có thẩm quyền thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, ên việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì UBND cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú cũng có thẩm quyền xác nhận căn cứ quy định cụ thể tại  khoản 1, Điều 21 Nghị định 123/2015, người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện tại UBND cấp xã nơi người yêu cầu thường trú hoặc tạm trú:

“ Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.”

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ

- Nộp hồ sơ: 

Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

Người thực hiện yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.

- Kiểm tra hồ sơ:

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.

* Thành phần hồ sơ gồm:

- Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định);

- Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục về:

+ Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn.

+ Bản sao Giấy chứng tử của vợ/chồng đã mất.

- Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

- Trường hợp có nhiều nơi cư trú thì Người yêu cầu có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình bằng các văn bản có xác nhận tình trạng hôn nhân của UBND cấp xã tại những địa phương mình đã đăng ký thường trú.

- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

- Giấy tờ pháp lý cá nhân, Hộ khẩu.

Bước 2: Xử lý, trả kết quả

Nếu người yêu cầu chứng minh được tình trạng hôn nhân của mình thì UBND cấp xã sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có cơ sở thì cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định);

Nếu người yêu cầu không chứng minh được tình trạng hôn nhân của mình thì công chức tư pháp- hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người đó từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì ta có hai trường hợp:

- UBND cấp xã các nơi có văn bản trả lời (khoản 4, Điều 22, Nghị định 123/2015/NĐ-CP) :

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho UBND xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương. 

Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ và có đủ cơ sở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định) ngay trong ngày khi nhận được văn bản trả lời của các UBND được đề nghị xác minh tình trạng hôn nhân của người yêu cầu. 

Theo hướng dẫn ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP, người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.

- UBND cấp xã các nơi không có văn bản trả lời (Điều 4, 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP):

Sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình. 

Trong trường hợp này, cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật. Cơ quan đăng ký hộ tịch có quyền từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.

Trên đây là nội dung hướng dẫn thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi người yêu cầu có nhiều nơi cư trú.

Công ty Luật TNHH HT Legal VN - Hotline: 0961614040