Trình tự, thủ tục thành lập công ty liên doanh tại Việt Nam ngành nghề Dịch vụ quảng cáo
Chúng tôi mong muốn liên doanh với một nhà đầu tư nước ngoài để làm về dịch vụ quảng cáo, mong luật sư tư vấn giúp chúng tôi thủ tục để thành lập. Xin cảm ơn .
Để hiểu rõ hơn về các quy định này Công ty Luật TNHH HT Legal VN sẽ tư vấn cho bạn thông qua bài viết này.
- Cơ sở pháp lý:
+ WTO, FTAS, AFAS;
+ Luật Quảng cáo 2012 sửa đổi bổ sung 2018;
+ Luật Đầu tư 2020;
+ Luật Doanh nghiệp 2020;
+ Nghị định 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013;
+ Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;
+ Công văn 8909 /BKHĐT-PC ngày 31/12/2020 V/v triển khai thi hành Luật Đầu tư.
- Nội dung tư vấn:
1. Công ty liên doanh là gì?
Định nghĩa về Doanh nghiệp liên doanh được quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996 sửa đổi bổ sung năm 2000 theo đó: "Doanh nghiệp liên doanh" là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam 1996 sửa đổi bổ sung 2000 đã được thay thế bằng các văn bản pháp luật khác qua từng thời kỳ đó là Luật doanh nghiệp 2005, Luật đầu tư 2005. Tại Luật đầu tư 2005 đã bỏ thuật ngữ doanh nghiệp liên doanh mà thay vào đó thuật ngữ mang nội hàm rộng hơn đó là “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”. Luật doanh nghiệp 2005 và Luật đầu tư 2005 tiếp tục bị thay thế bởi Luật doanh nghiệp 2014 và Luật đầu tư 2014 đến đây thì cụm từ “doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài” được thay bằng “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài” và hiện nay Luật đầu tư 2020 vẫn giữ nguyên thuật ngữ này để chỉ hình thức hợp tác giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế.
2. Điều kiện và thủ tục thành lập công ty liên doanh về dịch vụ quảng cáo tại Việt Nam
2.1 Điều kiện
Để xem xét điều kiện đầu tư kinh doanh theo hình thức liên doanh đối với dịch vụ này thì cần phải có một số thông tin cơ bản cụ thể. Tuy nhiên, trong phạm vi thông tin hạn chế chúng tôi sẽ tư vấn một cách cơ bản nhất về các quy định đối với ngành nghề đầu tư như sau:
Theo quy định tại Mục B Phụ lục I kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư thì Dịch vụ Quảng cáo là ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Như vậy, theo Nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường được đăng tải theo quy định tại Điều 18 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Căn cứ theo Biểu cam kết gia nhập WTO của Việt nam, đối với ngành dịch vụ quảng cáo (CPC 871, trừ dịch vụ quảng cáo thuốc lá) kể từ ngày 1/1/2009 thì Việt nam không hạn chế tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài trong công ty liên doanh, cụ thể điều kiện đầu tư được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư như sau:
- WTO, FTAs, AFAS: Không hạn chế, ngoại trừ:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế: không hạn chế;
b) Hình thức đầu tư: liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Đối tác Việt Nam tham gia đầu tư: Phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo;
d) Điều kiện khác: Việc quảng cáo rượu phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam được áp dụng trên cơ sở phân biệt đối xử;
- Pháp luật Việt Nam: Phải đầu tư theo hình thức liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, đối với hình thức liên doanh có 2 cách thực hiện:
+ Thành lập doanh nghiệp liên doanh theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật quảng cáo 2012: “Tổ chức, cá nhân nước ngoài được hợp tác, đầu tư với người kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam theo hình thức liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh”.
+ Đầu tư góp vốn, Mua cổ phần, phần góp vốn trong Doanh nghiệp Việt nam hoạt động ngành nghề dịch vụ quảng cáo.
2.2 Thủ tục thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Bước 1: Xác định thủ tục thành lập theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài hay nhà đầu tư trong nước.
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 23 Luật đầu tư 2020 quy định như sau:
"- Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
(b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
(c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
- Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC."
Bước 2: Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/ Thủ tục đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
Trường hợp 1: Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
A. Nếu thực hiện theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài:
- Yêu cầu chung: Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật đầu tư, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
(a) Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
(b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
(c) Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật đầu tư;
(d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);
(đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
- Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định tại Điều 39 Luật Đầu tư năm 2020, cụ thể:
+ Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
+ Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
(a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
(b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
(c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
+ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật đầu tư 2020.
- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư, cụ thể:
+ Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
+ Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
+ Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
+ Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
+ Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
+ Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
+ Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
+ Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư năm 2020.
+ 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
+ 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này
Lưu ý: Nếu Dự án thuộc trường hợp phái có chấp thuận chủ trương thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương trước theo quy định tại Mục 2 Luật đầu tư 2020
B. Nếu thực hiện theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước:
Căn cứ Khoản 2 Điều 37 Luật đầu tư 2020 thì các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
(a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
(b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật đầu tư 2020;
(c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định như đối với nhà đầu tư nước ngoài nêu trên.
Trường hợp 2: Thủ tục đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
- Yêu cầu chung: Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
- Xác định việc góp vốn, mua cổ phần phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam có thuộc trường hợp phải đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế hay không thì căn cứ Khoản 2, 3 điều 26 luật đầu tư 2020 quy định:
“2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật đầu tư 2020 (được nêu tại Bước 1) nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
3. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
* Nếu thuộc trường hợp phải đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:
Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính.
- Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm:
(a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có);
(b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
(c) Văn bản thỏa thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế nhận góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp;
(d) Văn bản kê khai (kèm theo bản sao) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế nhận vốn góp, cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (đối với trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư năm 2020). Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của việc kê khai.
* Nếu đã đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020, căn cứ văn bản chấp thuận của Cơ quan đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, cụ thể khoản 2 Điều 24 Luật đầu tư 2020 quy định các quy định, điều kiện mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp phải đáp ứng sau đây:
(a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật đầu tư 2020;
(b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật đầu tư 2020;
(c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
Bước 3: Thành lập doanh nghiệp liên doanh
Thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp theo quy định Luật doanh nghiệp 2020 sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Hai vấn đề nhà đầu tư nước ngoài cần cân nhắc
Khi nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam với ngành nghề nêu trên thì cần lưu ý cân nhắc một số điểm sau:
(1) Về tỷ lệ góp vốn. Việc lựa chọn tỷ lệ góp vốn sẽ quyết định thủ tục mà nhà đầu tư phải thực hiện sau đó theo quy định như đối với nhà đầu tư trong nước hay đối với nhà đầu tư nước ngoài;
(2) Nên lựa chọn thành lập doanh nghiệp mới hay chọn hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp việt nam đã đăng ký ngành nghề này.
Trên đây là nội dung tư vấn của HT Legal Vn liên quan đến thủ tục đầu tư theo hình thức liên doanh để hoạt động kinh doanh ngành nghề dịch vụ quảng cáo.
Công ty Luật HT Legal VN là chuyên gia trong lĩnh vực "tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp"
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ "tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp" xin hãy liên hệ với chúng tôi
Website : www.htlegalvn.com
Công ty Luật TNHH HT Legal VN - Hotline: 0961614040 - 0945174040