YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH BẢN ÁN HÔN NHÂN CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI (CÔNG TY LUẬT UY TÍN TẠI QUẬN BÌNH THẠNH, TÂN BÌNH TP. HỒ CHÍ MINH)

11/01/2023 - 845 lượt xem

Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi và vợ đã được Tòa án giải quyết ly hôn ở nước ngoài. Nay tôi trở về Việt Nam, muốn yêu cầu công nhận bản án ly hôn ở Việt Nam thì phải làm thế nào?

Đối với trường hợp này, Công ty Luật HT Legal VN xin tư vấn như sau:

I. Điều kiện để bản án hôn nhân của Tòa án nước ngoài được công nhận và cho thi hành ở Việt Nam.

- Căn cứ Điều 125 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đình:

“1. Việc công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

2. Chính phủ quy định việc ghi vào sổ hộ tịch các việc về hôn nhân và gia đình theo bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam; quyết định về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài.”

- Những bản án hôn nhân của Tòa án nước ngoài được công nhận?

Căn cứ Điều 423 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:

“1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:

a) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài được quy định tại điều ước quốc tế mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại;

c) Bản án, quyết định dân sự khác của Tòa án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành.

2. Quyết định về nhân thân, hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài cũng được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam như bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này.”

Đồng thời, theo Điều 439 của Bộ luật này quy định những bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:

“1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để được công nhận quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.

3. Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ hoặc văn bản của Tòa án nước ngoài không được tống đạt cho họ trong một thời hạn hợp lý theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án nước ngoài đó để họ thực hiện quyền tự bảo vệ.

4. Tòa án nước đã ra bản án, quyết định không có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự đó theo quy định tại Điều 440 của Bộ luật này.

5. Vụ việc dân sự này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ việc, Tòa án Việt Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ việc hoặc đã có bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước thứ ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành.

6. Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định dân sự đó hoặc theo pháp luật thi hành án dân sự của Việt Nam.

7. Việc thi hành bản án, quyết định đã bị hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành tại nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.

8. Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

II. Thủ tục tiến hành yêu cầu Công nhận và cho thi hành bản án hôn nhân của Tòa án nước ngoài.

Dựa theo các quy định trên thì có 02 trường hợp có thể ghi nhận bản án ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam. Do thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể do đó chúng tôi chia thành các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Nếu bản án ly hôn ở nước ngoài có yêu cầu công nhận tại Việt Nam thì bạn thực hiện thủ tục yêu cầu công nhận bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam.

* Thẩm quyền: Tòa án nhân dân cấp tỉnh

Lúc này, Bạn phải gửi 01 bộ hồ sơ yêu cầu lên Bộ Tư pháp, thành phần hồ sơ căn cứ theo Điều 433, 434 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015. Sau khi nhận được hồ sơ, Bộ tư pháp sẽ chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền để xem xét đơn yêu cầu và ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc quyết định không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.

* Thời hiệu yêu cầu: 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật

Trường hợp 2: Nếu bản án, quyết định ly hôn không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và cũng không có yêu cầu không công nhận tại Việt Nam thì có thể làm thủ tục ghi chú ly hôn, cụ thể như sau:

* Thẩm quyền:

Căn cứ Điều 38 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về thẩm quyền ghi chú ly hôn:

“1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn trước đây thực hiện ghi chú ly hôn.

Trường hợp việc kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây thực hiện tại Sở Tư pháp thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện.

Trường hợp việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.

Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của công dân Việt Nam thực hiện.

2. Công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực hiện.

3. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi chú ly hôn để kết hôn mới mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới thực hiện.”

* Hồ sơ:

Căn cứ Khoản 1 Điều 39 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hồ sơ gồm:

- Tờ khai theo mẫu quy định;

- Bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật.

* Nơi nộp hồ sơ: Phòng Tư pháp

Người nào đủ điều kiện để yêu cầu công nhận bản án hôn nhân của nước ngoài ở Việt Nam?

Căn cứ Khoản 1 Điều 425 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

“1. Người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài, nếu cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu.”

Trên đây là quan điểm của Công ty Luật HT Legal VN về câu hỏi yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án của Tòa án nước ngoài. Để được tư vấn rõ hơn về nội dung này và các vấn đề pháp lý khác có liên quan, vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Cạnh UBND phường 22).

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.

Email: info@htlegalvn.com Hotline: 09 6161 4040 - 09 4517 4040

Khánh Vy
Theo HT Legal VN