Hiện nay, tình trạng các doanh nghiệp vi phạm pháp luật khi tiến hành hoạt động kinh doanh ngày càng tăng mạnh. Do đó, Bộ luật Hình sự hiện hành đã có các quy định về phạm vi chịu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi này. Vì vậy, nhằm chia sẻ cụ thể các quy định pháp luật trên, Công ty Luật HT Legal VN xin phân tích chi tiết qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
- Bộ luật Dân sự 2015
- Luật Doanh nghiệp 2020
Nội dung:
1. Khái niệm về trách nhiệm hình sự và doanh nghiệp
1.1. Trách nhiệm hình sự là gì?
Hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, từ thực tế có thể hiểu trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý bất lợi mà người phạm tội phải gánh chịu trước Nhà nước do việc người đó thực hiện tội phạm; đó là kết quả của việc áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự, được thể hiện ở bản án kết tội của Tòa án có hiệu lực pháp luật, hình phạt và một số biện pháp cưỡng chế hình sự khác do pháp luật hình sự quy định.
1.2. Khái niệm doanh nghiệp
Căn cứ Khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”
Đồng thời, căn cứ Điều 75 Bộ Luật Dân sự 2015:
“1. Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.
2. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.”
Như vậy, có thể hiểu rằng doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân vì không có tư cách pháp nhân) là một dạng của pháp nhân thương mại và có những đặc điểm của pháp nhân thương mại.
2. Nguyên tắc xử lý trách nhiệm hình sự với doanh nghiệp phạm tội
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về nguyên tắc xử lý trách nhiệm hình sự với pháp nhân thương mại phạm tội, cụ thể ở đây là doanh nghiệp phạm tội như sau:
- Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;
- Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế;
- Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
- Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.
3. Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của doanh nghiệp
Theo Điều 75 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì doanh nghiệp chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;
- Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;
- Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;
- Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
“2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.”
*Trong đó, việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân.
4. Các trường hợp doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm hình sự
Căn cứ tại Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các điều sau:
Điều 188. Tội buôn lậu
Điều 189. Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
Điều 190. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm
Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
Điều 193. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
Điều 194. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
Điều 195. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi
Điều 196. Tội đầu cơ
Điều 200. Tội trốn thuế
Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
Điều 209. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán
Điều 210. Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán
Điều 211. Tội thao túng thị trường chứng khoán
Điều 213. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm
Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
Điều 217. Tội vi phạm quy định về cạnh tranh
Điều 225. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
Điều 226. Tội xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp
Điều 227. Tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
Điều 232. Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
Điều 234. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi trường
Điều 237. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
Điều 238. Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông
Điều 239. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
Điều 242. Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản
Điều 243. Tội hủy hoại rừng
Điều 244. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
Điều 245. Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
Điều 246. Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại
Điều 300. Tội tài trợ khủng bố
Điều 324. Tội rửa tiền
Do vậy, từ các phân tích trên có thể nhận định rằng các doanh nghiệp chỉ chịu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn các điều kiện theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm này khi thuộc các trường hợp đã nêu ở phía trên.
Trên đây là quan điểm của Công ty Luật HT Legal VN về các trường hợp doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm hình sự. Để được tư vấn rõ hơn về nội dung này và các vấn đề pháp lý khác có liên quan, vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN
VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Cạnh UBND phường 22).
VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.
Email: info@htlegalvn.com Hotline: 09 6161 4040 - 09 4517 4040