ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2020 VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

19/08/2021 - 2031 lượt xem

Thứ nhất: Mở rộng phạm vi đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, bao gồm:

- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

- Công nhân, công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;

- Tổ chức là pháp nhận thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật hình sự.

Nên nhớ: Doanh nghiệp cần hết sức chú ý đến nội dung này để xác định đối tượng được quyền và không được quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp. Từ đó, có quyết định cụ thể về việc có nên thành lập doanh nghiệp hay không?

Thứ hai: Bổ sung hồ sơ công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần (Điều 21, Điều 22)

Kế thừa quy định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phận tại Luật doanh nghiệp năm 2014, Luật doanh nghiệp năm 2020 bổ sung giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật vào hồ sơ đăng ký này:

Xét thấy sự bổ sung này là hoàn toàn hợp lý. Bởi lẽ, trong những trường hợp mà lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi những điều kiện nhất định đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, thì việc cung cấp giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là phụ hợp và chính đáng.

Cần biết là hồ sơ đăng ký công ty bao gồm:

(i) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

(ii) Điều lệ công ty;

(iii) Danh sách thành viên/Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài;

(iv) Bản sao các giấy tờ có liên quan đến các thành viên của công ty (trong đó lưu ý đến giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp)

 

Đối với mẫu giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp được quy định cụ thể và chi tiết tại Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15/10/2020 quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hoá đơn của doanh nghiệp (từ Phụ lục I-1 đến phụ lục I-4)

Thứ ba: Bổ sung nội dung của Điều lệ công ty (Điều 24)

Trên cơ sở quy định mới được đề cập tại Mục 2, Luật Doanh nghiệp năm 2020 bổ sung 01 nội dung vào các nội dung chủ yếu của Điều lệ công ty. Đó là: Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại điện theo pháp luật.

Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp có từ hai người đại diên theo pháp luật trở lên thì cần thiết phải dự liệu tại Điều lệ công ty nội dung liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật và chia rõ ràng trách nhiệm giữa những người đại diện theo pháp luật trong quá trình thực hiện các công việc nhân danh và vì lợi ích của doanh nghiệp. Việc không dự liệu nội dung này tại Điều lệ công ty sẽ dẫn đến rủi ro: tất cả người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại phát sinh từ giao dịch của bất cứ người đại diện theo pháp luật nào với người thứ ba.

Thứ tư: Bồ sung một số quy định về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp (Điều 26)

Luật doanh nghiệp năm 2020 lần đầu tiên ghi nhận cụ thể về các phương thức thực hiện đăng ký kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Theo đó, người thành lập công ty hoặc người được uỷ quyền có 03 phương pháp thực hiện:

- Đăng ký trực tiếp;

- Đăng ký qua dịch vụ bưu chính;

- Đăng ký qua mạng thông tin điện tử.

Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua địa chỉ cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại Việt Nam. Đồng thời có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh (được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử) để đăng ký doanh nghiệp.

Có thể thấy việc luật hoá quy định về đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp khi đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử; góp phần đẩy mạnh tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử trong thời gian tới. Cắt giảm chi phí và thời gian đăng ký doanh nghiệp, cải thiện chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh.

Thứ năm: Bổ sung quy định về đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Khoản 4, Điều 30)

Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp có thay đổi về những nội dung được ghi nhận tại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung của Giấy này. Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Toà án hoặc phán quyết của trọng tài.

HỒ SƠ CẦN CHUẨN BỊ

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực, doanh nghiệp gửi Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền:

(i) Đề nghị đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

(ii) Bản sao bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực.

Thứ sáu: Bổ sung quy định về việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn (Điều 35)

Thành viên công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ đông của công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. Doanh nghiệp cần lưu ý tới hai nội dung sau:

- Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

Lưu ý: Doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý tới loại tài sản góp vốn để xác định thời điểm xác lập quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với tài sản mà thành viên/ cổ đông góp vốn vào doanh nghiệp. Cụ thể: Tài sản là động sản hay bất động sản; tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu hay không phải đăng ký quyền sở hữu; tài sản là vô hình hay hữu hình.

- Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần góp vốn, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản hoặc hình thức khác không bằng tiền mặt.

Nên nhớ: Doanh nghiệp cần rà soát và nắm rõ những quy định pháp luật về quản lý ngoại hối khi thực hiện những giao dịch liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài nhằm hạn chế và tránh được những sai sót không đáng có trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ bảy: Bổ sung quy định về dấu của doanh nghiệp (Điều 43)

Luật doanh nghiệp năm 2020 đã bãi bỏ thủ tục thông báo mẫu dấu và thay đổi phương thức quản lý dấu, trao quyền cho doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp tự quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.

So sánh luật Doanh nghiệp 2005, Luật doanh nghiệp năm 2014 đã có cải cách rất lớn về cơ chế quản lý con dấu doanh nghiệp, chuyển từ việc cơ quan Công an cấp dấu sang cơ chế doanh nghiệp tự quyết định làm dấu và sử dụng con dấu. Tuy nhiên, theo quy định của Luật doanh nghiệp hiện hành, thì doanh nghiệp vẫn phải làm thủ tục thông báo mẫu dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh để công khai trên cổng thông tin quốc gia về doanh nghiệp.

Nên biết: Dấu của doanh nghiệp bao gồm 02 loại

(i) Dấu được làm tại cơ sở khắc dấu,

(ii) Dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Lưu ý: Điều lệ công ty cần quy định cụ thể về việc quản lý và lưu giữ dấu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng đặc biệt lưu ý về nội dung này tại các quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Nhằm hạn chế những quy định chồng chéo, mâu thuẫn gây khó khăn và rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp khi sử dụng dấu trong các giao dịch hàng ngày.

Công ty Luật HT Legal VN là chuyên gia trong lĩnh vực "tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp"

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ "tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp" xin hãy liên hệ với chúng tôi

Hotline: 0961614040 – 0945174040          Website : www.htlegalvn.com

 

HT LEGAL VN

Cùng chuyên mục