Trên thực tế, nhiều Doanh nghiệp có khối tài sản lớn và vốn nhàn rỗi nên có nhu cầu cho các cá nhân, doanh nghiệp khác vay tiền. Ngược lại, cũng có nhiều doanh nghiệp muốn vay vốn hoặc vay tiền của Doanh nghiệp khác (không phải tổ chức tín dụng) để mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Vậy hoạt động cho vay này có được pháp luật quy định cho phép hay không? Nếu được thì doanh nghiệp có được phép cho cá nhân hoặc doanh nghiệp khác vay? Loại tài sản Doanh nghiệp được phép cho vay có phải là tiền? Công ty Luật HT Legal VN xin giải đáp thắc mắc này qua bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự 2015
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Thông tư 09/2015/TTBTC ngày 29/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐCP ngày 31/12/2013 của chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt
Nội dung:
Lưu ý bài viết này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp chưa niêm yết.
Doanh nghiệp có được thực hiện hoạt động cho vay với cá nhân, doanh nghiệp khác không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền của doanh nghiệp:
“Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn”
Theo đó hoạt động cho vay đối với cá nhân, doanh nghiệp khác là một hình thức mà doanh nghiệp được tự do lựa chọn để phân bổ và sử dụng vốn
Căn cứ theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Theo quy định trên, chủ thể được tham gia hợp đồng cho vay là “các bên”, tức Bộ luật không quy định rằng doanh nghiệp hay cá nhân không được tham gia thực hiện hợp đồng vay tài sản. Vậy có thể hiểu, doanh nghiệp được phép thực hiện hoạt động cho vay với cá nhân, doanh nghiệp khác vì hoạt động cho vay giữa doanh nghiệp và các chủ thể khác được coi là thực hiện hợp đồng vay.
Doanh nghiệp có được cho cá nhân, doanh nghiệp khác vay tài sản là tiền mặt không?
Điều 3, Điều 4 của Thông tư 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 của Bộ Tài chính quy định về hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác:
“Điều 3. Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác
1. Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.
2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:
a) Thanh toán bằng Séc;
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.”
“Điều 4. Hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng
1. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử dụng các hình thức thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.”
Căn cứ theo quy định trên thì việc góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của doanh nghiệp này vào doanh nghiệp khác và các doanh nghiệp cho vay lẫn nhau không được là tiền mặt mà phải thực hiện thông qua các hình thức như: Thanh toán bằng Sec, bằng Ủy nhiệm chi – Chuyển tiền.
Như vậy chỉ có tổ chức tín dụng mới sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay, còn doanh nghiệp không được dùng tiền mặt để thực hiện hoạt động này vì doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng, không phải là đối tượng điều chỉnh của Luật các tổ chức tín dụng.
Quy định về hoạt động cho vay đối với một số loại hình doanh nghiệp
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 của Bộ Tài chính: “các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng khi thực hiện giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau bằng tài sản (không phải bằng tiền), đối trừ công nợ, chuyển giao nghĩa vụ nợ thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp”. Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định những điều kiện về mức cao nhất giá trị tài sản để Doanh nghiệp cho vay tài sản như sau:
Thứ nhất, đối với công ty TNHH 1 thành viên: Nếu Điều lệ công ty không có quy định về một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn thì đối với hợp đồng cho vay có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty sẽ được Chủ sở hữu công ty thông qua (căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020)
Thứ hai, đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Nếu Điều lệ công ty không có quy định về một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn thì đối với hợp đồng cho vay có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty sẽ được Hội đồng thành viên thông qua (căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2020)
Thứ ba, đối với công ty hợp danh: Nếu Điều lệ công ty không có quy định khác về một tỷ lệ khác cao hơn thì đối với hợp đồng cho vay với giá trị từ 50% vốn điều lệ của công ty trở lên phải được ít nhất ¾ tổng số thành viên hợp danh của công ty tán thành (căn cứ theo điểm e khoản 3 Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020)
Thứ tư, đối với công ty cổ phần: Nếu Điều lệ công ty không có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác thì đối với hợp đồng cho vay có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty thì sẽ được Hội đồng quản trị thông qua (căn cứ theo điểm h khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020)
Riêng đối với doanh nghiệp tư nhân không được thực hiện hoạt động cho vay với tư cách là một doanh nghiệp. Bởi lẽ, doanh nghiệp tư nhân không có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác. Trong trường hợp này, nếu muốn cho vay hoặc vay vốn thì Chủ Doanh nghiệp tư nhân sẽ tự mình thực hiện
Trên đây là một số ý kiến của Công ty Luật HT Legal VN liên quan đến vấn đề doanh nghiệp có được cho cá nhân, doanh nghiệp khác vay tiền hay không. Để được tư vấn rõ hơn về vấn đề này và các vấn đề pháp lý có liên quan, vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN
VP1: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.
VP2: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22).
Email: info@htlegalvn.com Hotline: 09 6161 4040 – 09 4517 4040