ĐƯỢC MANG BAO NHIÊU NGOẠI TỆ KHI RA NƯỚC NGOÀI? (CÔNG TY LUẬT TẠI QUẬN BÌNH THẠNH VÀ TÂN BÌNH TP. HỒ CHÍ MINH)

16/08/2022 - 1844 lượt xem

Trên thực tế không ít trường hợp mang ngoại tệ ra nước ngoài để sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như học tập, du lịch, chữa bệnh…. Nhưng mỗi cá nhân được mang bao nhiêu ngoại tệ ra nước ngoài? Trong phạm vi bài viết này Công ty Luật HT Legal VN xin chia sẻ quy định pháp luật về việc mang ngoại tệ ra nước ngoài như sau:

- Căn cứ pháp lý:

1. Thông tư 15/2011/TT-NHNN ngày 12 tháng 08 năm 2011 Quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh;

2. Nghị định 70/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 07 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối.

- Nội dung

Thực hiện tự do hóa đối với những giao dịch vãng lai

Căn cứ Điều 4 Nghị định 70/2014/NĐ-CP, Trên lãnh thổ Việt Nam, tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai của người cư trú và người không cư trú được tự do thực hiện phù hợp với các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan theo các nguyên tắc sau:

  1.  

1. Người cư trú, người không cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các nhu cầu thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai.

2. Người cư trú, người không cư trú có trách nhiệm xuất trình các chứng từ theo quy định của tổ chức tín dụng khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình cho tổ chức tín dụng được phép.

3. Khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai, người cư trú, người không cư trú không phải xuất trình các chứng từ liên quan đến việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước Việt Nam.

Bên cạnh đó, Việc chuyển tiền ngoại tệ ra nước ngoài, căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP được quy định như sau:

1. Người cư trú là tổ chức được thực hiện chuyển tiền một chiều ra nước ngoài để phục vụ mục đích tài trợ, viện trợ hoặc các mục đích khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

 2. Người Người cư trú là công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các mục đích sau:

- Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài;

- Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;

- Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài;

- Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;

- Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;

- Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài;

- Chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác.

3. Người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài có ngoại tệ trên tài khoản hoặc các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp được chuyển, mang ra nước ngoài; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài.

4. Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm xem xét các chứng từ, giấy tờ do người cư trú, người không cư trú xuất trình để bán, chuyển, xác nhận nguồn ngoại tệ tự có hoặc mua từ tổ chức tín dụng được phép để mang ra nước ngoài căn cứ vào yêu cầu thực tế, hợp lý của từng giao dịch chuyển.

Số tiền ngoại tệ được mang khi đi nước ngoài?

Căn cứ Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định mức ngoại tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất, nhập cảnh như sau:

1. Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:

a. 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;

b. 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).

2. Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán.

3. Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.

Như vậy, việc mang ngoại tệ ra nước ngoài phải tuân thủ các điều kiện được quy định trong các văn bản hướng dẫn của pháp luật. Về số tiền tối đa được mang theo khi xuất, nhập cảnh thì pháp luật không quy định. Nhưng bên cạnh đó, khi mang số tiền vượt quá mức quy định được phân tích ở trên thì phải khai báo. Việc vượt mức quy định mà không khai báo là hành vi vi phạm hành chính, bị lập biên bản và tạm giữ số tiền vượt quá mức cho phép. Để được nhận lại số tiền trên thì phải thi hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền.

Liên hệ chúng tôi: Công ty Luật TNHH HT Legal VN

VP1: 207B Nguyễn Phúc Chu, phường 15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

VP2: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh

Email: info@htlegalvn.com         Hotline: 09 6161 4040 - 09 4517 4040

 

Bích Thảo
Theo HT Legal VN

Cùng chuyên mục