Góp vốn vào Công ty bằng tài sản là xe ô tô

07/01/2021 - 9387 lượt xem

GÓP VỐN VÀO CÔNG TY BẰNG TÀI SẢN LÀ XE Ô TÔ

Hiện nay, có rất nhiều loại tài sản mà các nhà đầu tư có thể làm vốn góp vào công ty, theo đó tài sản được góp theo Khoản 1, Điều 34. Tài sản góp vốn, Luật Doanh nghiệp 2020: 1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.”

Xe ô tô là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu và có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam, vì vậy nhà đầu tư có thể góp vốn vào công ty bằng xe ô tô.

Việc chuyển tài sản thành vốn góp vào doanh nghiệp được quy định như thế nào?

1. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

Khi góp vốn bằng xe ô tô thì bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu từ cá nhân sang cho công ty. Vì tài sản cá nhân và tài sản của công ty là hoàn toàn tách biệt nhau. Theo đó, chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được quy định tại Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:

“1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.”

Việc chuyển quyền sở hữu này không phải đóng lệ phí trước bạ. Để góp vốn bằng xe ô tô thì bắt buộc phải xác định được giá trị của chiếc xe ô tô là bao nhiêu thông qua thủ tục thẩm định giá, căn cứ Khoản 1, Điều 36. Định giá tài sản góp vốn, Luật Doanh nghiệp 2020: 1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.”

2. Định giá tài sản góp vốn

Có hai trường hợp định giá tài sản góp vốn như sau:

Trường hợp 1: Góp vốn khi thành lập:

  1. Tài sản góp vốn sẽ được cá thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận.
  2. Tài sản sẽ được một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định định thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận thì tài sản được định giá này mới được góp vốn vào công ty.

Căn cứ pháp lý: Khoản 2, Điều 36. Định giá tài sản góp vốn, Luật Doanh nghiệp 2020: “2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.”

Trường hợp 2: Góp vốn trong quá trình hoạt động:

  1. Tài sản góp vốn sẽ được chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá.
  2. Tài sản sẽ được một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.

Căn cứ pháp lý: Khoản 3, Điều 36. Định giá tài sản góp vốn, Luật Doanh nghiệp 2020: “3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.”

3. Thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu xe

Về việc chuyển nhượng chuyển nhượng xe ô tô từ cá nhân qua công ty được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Thành phần hồ sơ bao gồm:

  • 02 giấy khai sang tên di chuyển xe (Theo mẫu quy định)
  • Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe
  • Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
  • Chứng từ lệ phí trước bạ (tại cơ quan thuế)
  • Giấy tờ của chủ xe.

Số bộ hồ sơ: 01 bộ

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đã nêu trên

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký sang tên xe tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng.

Cán bộ đăng ký xe kiểm tra giấy tờ của chủ xe, giấy khai đăng ký xe với giấy tờ chuyển quyền sở hữu, giấy tờ lệ phí trước bạ với dữ liệu đăng ký xe ; trực tiếp đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe về nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác của xe.

Bước 3: Trường hợp hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định: Cho chủ xe bấm biển số theo quy định; Thu lệ phí đăng ký xe; Trả biển số xe.

Thời gian thực hiện: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ

Cơ quan thực hiện: Phòng Cảnh sát giao thông

Lệ phí: Thu theo Thông tư 229/2016/TT-BTC, ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Kết quả thực hiện: Giấy chứng nhận đăng ký xe; Cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe; Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Trường hợp góp vốn làm thay đổi vốn điều lệ thì doanh nghiệp phải Thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận góp vốn cho thành viên hoặc cổ đông.

Trên đây là nội dung trao đổi của chúng tôi về trường hợp góp vốn tài sản là xe ô tô vào công ty.

Công ty Luật TNHH HT Legal VN thực hiện nhiều dịch vụ pháp lý khác

http://www.htlegalvn.com/cong-ty-luat-ht-legal-vn-thuc-hien-nhieu-dich-vu-phap-ly-khac-152.html

HT LEGAL VN

Cùng chuyên mục