[Hỏi-Đáp] Cán bộ, Công chức, Viên chức có được thành lập, góp vốn, mua cổ phần mua phần vốn góp của doanh nghiệp hay không?

12/07/2021 - 2054 lượt xem

Cán bộ, Công chức, Viên chức có được thành lập, góp vốn, mua cổ phần mua phần vốn góp của doanh nghiệp hay không?

- Căn cứ pháp lý:

  • Luật Doanh nghiệp 2020;

  • Luật Cán bộ, công chức 2008 sửa đổi, bổ sung 2019;

  • Luật viên chức 2010 sửa đổi, bổ sung 2019;

  • Luật Phòng, chống tham nhũng 2018.

- Nội dung:

1. Đối với Cán bộ, công chức

Theo quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của doanh nghiệp thì: “2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;”

Dẫn chiếu đến quy định của Điều 20 Luật Cán bộ, công chức 2008 sửa đổi, bổ sung 2019 quy định: “Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.”

Theo đó, Khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn:

“2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:

a) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;

b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;

c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;

d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;

đ) Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

e) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.

2. Đối với viên chức

Theo quy định tại Điều 14, Luật Viên chức 2010 sửa đổi bổ sung 2019 viên chức có hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định: “(1) Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. (2) Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. (3) Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.”

Từ những quy định trên, mặc dù Cán bộ, công chức, viên chức không được thành lập và quản lý doanh nghiệp. Nhưng cán bộ, công chức, viên chức có thể mua lại phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp nhưng việc sở hữu phần góp vốn, cổ phần này không làm phát sinh quyền quản lý điều hành doanh nghiệp, và không được tư vấn những vấn đề liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết.

Ví dụ: Cán bộ, công chức, viên chức có thể là thành viên góp vốn trong công ty hợp danh hoặc là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức trong công ty cổ phần nhưng đã loại trừ các quyền khác liên quan đến việc quản lý điều hành mà cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông có theo luật định.

Trên đây là toàn bộ ý kiến, quan điểm của chúng tôi giải đáp cho câu hỏi cán bộ, công chức, viên chức có được thành lập, góp vốn, mua cổ phần mua phần vốn góp của doanh nghiệp hay không?

Công ty Luật TNHH HT Legal VN - Hotline 097117.4040

Cùng chuyên mục