Cổ phần ưu đãi biểu quyết có được chuyển nhượng hay không?
Hiện nay loại Hình doanh nghiệp “công ty cổ phần” khá phổ biến tại Việt Nam vì loại hình này có khá nhiều ưu điểm được nhiều cá nhân lựa chọn để thành lập vì loại hình này có nhiều phương thức huy động vốn, một trong những phương thức đó có thể là chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc phát hành trái phiếu chuyển đổi…. Công ty cổ phần có rất nhiều loại cổ phần trong đó có cổ phần phổ thông và các loại cổ phần ưu đãi khác. Một trong số các loại cổ phần ưu đãi có cổ phần ưu đãi biểu quyết, vậy câu hỏi cần được giải đáp ở đây là cổ phần ưu đãi biểu quyết có được chuyển nhượng hay không?
Trong phạm vi bài viết này Công ty Luật TNHH HT Legal VN sẽ giải đáp cho quý bạn đọc câu hỏi nêu trên.
- Cơ sở pháp lý:
+ Luật Doanh nghiệp 2020;
- Nội dung:
1. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau đó gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức và cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp theo quy định;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác và trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp quy định;
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.;
- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần và trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty cổ phần.
2. Các loại cổ phần
- Các loại cổ phần trong công ty gồm: cổ phần phổ thông và các loại cổ phần ưu đãi:
+ Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông và người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
+ Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại và Điều lệ công ty.
Ngoài các loại cổ phần ưu đãi nêu trên thì Điều lệ công ty có thể quy định laoi5 cổ phần ưu đãi khác.
3. Khi nào cổ đông mới có quyền chuyển nhượng?
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 cổ đông có 10 quyền cơ bản sau:
-
quyền được chia cổ tức;
-
quyền ưu tiên mua cổ phần mới chào bán;
-
quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần;
-
quyền được phân chia tài sản khi công ty giải thể hoặc phá sản
-
quyền chuyển nhượng và định đoạt cổ phần;
-
quyền tham dự cuộc họp của cơ quan quản lý và biểu quyết;
-
quyền tiếp cận thông tin;
-
quyền triệu tập cuộc họp của cơ quan quản lý;
-
quyền đề cử người quản lý;
-
quyền yêu cầu hủy bỏ quyết định của cơ quan quản lý.
Tuy từng thời điểm mà cổ đông có đầy đủ các quyền nêu trên hay chỉ có một số quyền nhất định, cụ thể:
-
Tại thời điểm thành lập doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác thì Khoản 2 Điều 113 Luật doanh nghiệp quy định: Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua.
-
Ngoài ra trường hợp người góp vốn thanh toán một phần trên tổng số cổ phần đã đăng ký mua thì có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác.
Mặt khác, Khoản 4 Điều 113 Luật doanh nghiệp 2020 cũng quy định: Người góp vốn trở thành cổ đông của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán việc mua cổ phần và những thông tin về cổ đông quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 122 của Luật luật doanh nghiệp được ghi vào sổ đăng ký cổ đông.
Từ đó cho thấy, Cổ đông chỉ có quyền chuyển nhượng và định đoạt cổ phần kể từ thời điểm thanh toán việc mua cổ phần và bằng chứng để chứng minh quyền sở hữu cổ phần là được ghi nhận vào sổ đăng ký cổ đông.
4. Chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết có được không?
Kể từ thời điểm thanh toán cổ phần đăng ký mua thì người góp vốn có quyền định đoạt số cổ phần mình sở hữu nhưng đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết cổ đông có quyền định đoạt hay không?
Căn cứ Điều 116 Luật doanh nghiệp quy định:
“1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Như vậy, bản chất cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác.
Mức ưu đãi biểu quyết hơn bao nhiêu thì sẽ được quy định trong điều lệ.
Đối tượng sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết chỉ có hai đối tương:
-
Tổ chức được Chính phủ ủy quyền
-
Cổ đông sáng lập
Thời hạn hiệu lực của ưu đãi biểu quyết:
-
Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
-
Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty.
Hết thời hạn hiệu lực: Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết nêu trên, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
Từ căn cứ nêu trên, cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ được chuyển nhượng định đoạt trong 03 trường hợp sau:
1- Trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
2- Thừa kế;
3- Hết thời hạn hiệu lực ưu đãi biểu quyết cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển thành cổ phần phổ thông và được chuyển nhượng bình thường theo quy định của cổ phần phổ thông.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về về việc chuyển nhượng định đoạt cổ phần ưu đãi biểu quyết theo quy định của luật doanh nghiệp 2020./.
Công ty Luật TNHH HT Legal VN - Hotline: 09.7117.4040