[Hỏi - Đáp] Đăng ký Vốn điều lệ “Nghìn tỷ” nhưng không góp đủ thì bị chế tài gì?

07/08/2021 - 1567 lượt xem

Đăng ký Vốn điều lệ “Nghìn tỷ” nhưng không góp đủ thì bị chế tài gì?

Hiện xuất hiện nhiều doanh nghiệp khi thành lập đăng ký vốn điều lệ lên đến những con số ngất ngưởng 500, 600 trăm tỷ đồng, câu hỏi đặt ra ở đây là việc không góp đủ vốn và đúng hạn như trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ghi nhận thì có bị xử lý gì không?

Công ty Luật TNHH HT Legal VN sẽ tư vấn cho bạn thông qua bài viết này.

- Cơ sở pháp lý:

+ Luật Doanh nghiệp 2020;

+ Nghị định 50/2016/NĐ-CP ngày 01/06/2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

- Nội dung tư vấn:

1. Nghĩa vụ góp vốn

Về nguyên tắc, để đảm bảo về quyền tự do kinh doanh luật doanh nghiệp 2020 không quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu hoặc tối đa mà doanh nghiệp phải tuân thủ.

Đối với một số ngành nghề nhất định sẽ có quy định về mức vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp được gọi là vốn pháp định.

Vốn pháp định chỉ áp dụng cho từng ngành nghề cụ thể quy định trong các văn bản pháp luật chuyên ngành, không áp dụng cho từng loại hình doanh nghiệp. Ngoài vốn pháp định thì trong một số ngành nghề nhất định hoặc để được lên sàn chứng khoán một trong những điều kiện công ty phải đáp ứng đó là mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.

Đối với doanh nghiệp hoạt động ngành nghề không bị bắt buộc về vốn pháp định nhưng phải thực hiện nghĩa vụ góp vốn trong thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật, cụ thể tại Khoản 2 Điều 47; Khoản 2 Điều 75 Luật Doanh nghiệp đối với loại hình Công ty TNHH và Khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp đối với loại hình Công ty Cổ phần, cụ thể:

“Điều 47. Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp

2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.

Điều 75. Góp vốn thành lập công ty

2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.

Điều 113. Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp

1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.”

 2. Trách nhiệm Không góp vốn hoặc không góp đủ vốn của thành viên hoặc cổ đông

  • Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên

Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định luật doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.

  • Đối với công ty TNHH một thành viên

Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định của luật doanh nghiệp, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.

Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định.

  • Đối với công ty cổ phần

Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định.

Bên cạnh đó, Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định.

3. Chế tài áp dụng trong trường hợp không đăng ký thay đổi vốn điều lệ khi chủ sở hữu/thành viên/cổ đông không góp đủ theo cam kết

- Khi hết thời hạn góp vốn theo quy định, doanh nghiệp không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định sẽ bị xử phạt hành chính theo Khoản 3 Điều 28 Nghị định 50/2016/NĐ-CP như sau:

“Điều 28. Vi phạm các quy định về thành lập doanh nghiệp

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký.”

- Biện pháp khắc phục hậu quả là: Buộc đăng ký điều chỉnh vốn Điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông bằng số vốn đã góp.

Trên đây là nội dung giải đáp của chúng tôi về chế tài khi không góp vốn đủ và đúng hạn./.

Công ty Luật TNHH HT Legal VN - Hotline: 09.7117.4040

Cùng chuyên mục