HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG NẾU THIẾU CÁC ĐIỀU KHOẢN THEO LUẬT BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO? (CÔNG TY LUẬT UY TÍN TẠI QUẬN BÌNH THẠNH, QUẬN TÂN BÌNH TP. HỒ CHÍ MINH)

04/12/2023 - 773 lượt xem

Với kiến thức pháp luật chuyên sâu về lao động và kinh nghiệm nhiều năm tư vấn và giải quyết tranh chấp lao động, Luật sư và Công ty Luật chuyên tư vấn lao động tại HT Legal VN luôn sẵn sàng xem xét hồ sơ, nghiên cứu và kịp thời đưa ra giải pháp pháp lý phù hợp nhằm đảm bảo tốt nhất, hiệu quả nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng. Vui lòng liên hệ: 0961614040 - 0922224040

Công ty Luật TNHH HT Legal VN xin gửi đến quý khách bài viết sau đây của Luật sư chuyên tư vấn lao động của Công ty Luật chúng tôi về vấn đề mức xử phạt khi hợp đồng lao động không có đầy đủ các điều khoản theo Bộ Luật lao động hiện hành.

I. Cơ sở pháp lý:

- Bộ Luật Lao động 2019;

- Nghị định 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 do Chính phủ ban hành (“Nghị định 12/2022/NĐ-CP”).

II. Nội dung:

Về các điều khoản bắt buộc của hợp đồng lao động, Điều 21.1 của Bộ Luật Lao động 2019 quy định một cách cụ thể danh sách các điều khoản, nội dung mà hợp đồng lao động phải có như sau:

Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.”

- Đối với hành vi giao kết hợp đồng lao động với người lao động nhưng không có đầy đủ các nội dung nêu trên, theo Điều 9.1 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động sẽ có thể phải chịu mức phạt từ 2.000.000 đến 25.000.000 đồng, tương ứng với mức độ vi phạm, được tính trên số lượng người lao động đã giao kết bằng hợp đồng thiếu nội dung theo quy định.

“Điều 9. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”

Đồng thời, theo quy định tại Điều 6.1 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt nêu trên sẽ được nhân đôi khi người sử dụng lao động là tổ chức, tức từ 4.000.000 đến 50.000.000 đồng.

“1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”

Trên đây là bài viết về vấn đề hệ quả người sử dụng lao động ký hợp đồng lao động không có đầy đủ thông tin, nội dung theo quy định của pháp luật. Để đảm bảo vấn đề tuân thủ và tránh các rủi ro không đáng có, doanh nghiệp nên xem xét lập/rà soát hợp đồng lao động mẫu để áp dụng thống nhất, tuân thủ quy định của pháp luật. Công ty Luật TNHH HT Legal VN sẵn sàng cung cấp các dịch vụ tư vấn về doanh nghiệp, lao động, soạn thảo, rà soát hợp đồng lao động,... Để được hỗ trợ và tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

Trụ sở chính: 207B Nguyễn Phúc Chu, Phường 15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.

VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, Phường 22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22).

VP2: Số 5 Ngách 252/115 phố Tây Sơn, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Tp. Hà Nội
Email: info@htlegalvn.com  Hotline: 0961614040 – 0901614040

Tu Le
Theo HT Legal VN

Cùng chuyên mục