Khác nhau giữa phá sản và giải thể doanh nghiệp
Hai hình thức phá sản doanh nghiệp và giải thể doanh nghiệp đều là dẫn đến kết quả là doanh nghiệp chấm dứt hoạt động. Vậy hai trường hợp này rất có thể gây nhầm lẫn giữa hai khái niệm này nên chúng tôi xin được trình bày và phân tích bài viết dưới đây để bạn đọc tham khảo.
1. Về nguyên nhân
Giải thể |
Phá sản |
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 207, Luật Doanh nghiệp năm 2020 doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
|
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 và Luật Phá sản năm 2014 quy định doanh nghiệp phá sản khi có hai điều kiện như sau:
|
2. Bản chất:
Giải thể |
Phá sản |
Doanh nghiệp bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp. |
Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn khả năng trả nợ. |
3. Người có quyền nộp đơn yêu cầu
Giải thể |
Phá sản |
Về giải thể doanh nghiệp căn cứ tại Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì những người nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp bao gồm:
|
Về phá sản doanh nghiệp thì căn cứ tại Điều 5 Luật Phá sản năm 2014 quy định người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:
|
4. Thẩm quyền giải quyết
Giải thể |
Phá sản |
Cơ quan đăng ký kinh doanh/ Tòa án |
Tòa án có thẩm quyền giải quyết |
5. Các khoản nợ được ưu tiên thanh toán
Giải thể |
Phá sản |
Căn cứ Khoản 5, Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020: Các khoản nợ được ưu tiên thanh toán - Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; - Nợ thuế; - Các khoản nợ khác; |
Căn cứ Khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản năm 2014 Phá sản được phân chia theo thứ tự sau: - Chi phí phá sản; - Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết; - Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; - Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ. |
6. Trình tự thủ tục thực hiện
Giải thể |
Phá sản |
Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp (trừ trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) được tiến hành như sau:
|
Trình tự, thủ tục phá sản của doanh nghiệp được tiến hành như sau: - Nộp đơn cho Tòa án yêu cầu mở thủ tục phá sản. - Tòa án xem xét và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. - Tòa án mở thủ tục phá sản đối với những trường hợp đã đáp ứng đủ điều kiện mở thủ tục phá sản. - Triệu tập hội nghị chủ nợ. - Tùy vào Hội nghị chủ nợ sẽ công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc - Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản |
7. Hậu quả pháp lý
Giải thể |
Phá sản |
Doanh nghiệp bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh và chấm dứt sự tồn tại. Trên cổng thông tin quốc gia cũng chuyển sang tình hình hoạt động ở trạng thái đã giải thể. |
Xóa tên chấm dứt sự tồn tại trừ trường hợp có thể tiếp tục hoạt động nếu như có người mua lại toàn bộ doanh nghiệp; Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật phá sản thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản. |
Trên đây là một số điểm khác biệt cơ bản giữa Phá sản và Giải thể Doanh nghiệp chúng tôi kính gửi đến quý bạn đọc.
Công ty Luật TNHH HT Legal VN - Hotline: 09 6161 4040 - 09 4517 4040