NHỮNG QUY ĐỊNH MỚI NHẤT VỀ ÁN TREO (CÔNG TY LUẬT TẠI QUẬN BÌNH THẠNH, TÂN BÌNH TP. HỒ CHÍ MINH)

19/09/2022 - 1099 lượt xem

Chế định án treo trong Bộ luật Hình sự đã có từ lâu. Những năm gần đây khi nói đến án treo người ta thường nghĩ đến tiêu cực, tuy nhiên không ai biết rằng án treo là một chế định có vị trí cực kỳ quan trọng trong Chính sách hình sự của nước ta. Bởi lẽ, chế định án treo không chỉ có tác dụng khuyến khích người bị kết án tự cải tạo mình trở thành người có ích, mà còn giảm bớt gánh nặng xã hội, mở ra một cơ hội mới cho người lầm lỗi làm lại cuộc đời. Sau đây, Công ty Luật HT Legal VN xin chia sẻ các quy định mới nhất về án treo qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo.

Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo.

Nội dung:

1. Án treo là gì?

Nhiều người vẫn thường nhầm lẫn án treo với hình phạt cải tạo không giam giữ hoặc miễn trách nhiệm hình sự hay một loại giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nào đó.

Tại Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo quy định: “Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.”

Như vậy, án treo là một loại hình phạt tù nhưng được miễn chấp hành có điều kiện, mức phạt tù tối đa không quá 03 năm. Bộ Luật không quy định tối thiểu nhưng phải hiểu là không dưới 03 tháng bởi lẽ mức phạt tù thấp nhất là 03 tháng.

2. Thời gian thử thách:

Khi nói đến tuyên án treo thì Hội đồng xét xử phải ấn định thời gian thời thử thách. Tại Điều 4 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định: “Khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm”.

Câu hỏi đặt ra là mức phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm, thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án ấn định thời gian thử thách bằng 2 lần hình phạt tù. Vậy hình phạt tù 03 tháng thì thời gian thử thách là bao nhiêu? Theo như quy định trên thì được hiểu, người bị phạt tù 03 tháng thì thời gian thử thách phải từ 01 năm trở lên, chứ không phải 06 tháng. Không nhất thiết hình phạt tù thấp thì thời gian thử thách thấp hơn, việc ấn định thời gian thử thách là tùy phải quan điểm của Hội đồng xét xử, ví dụ: Hình phạt 01 năm tù treo thời gian thử thách là 05 năm, nhưng hình phạt 02 năm tù treo thời gian thử thách lại là 04 năm cũng không trái luật.

Thời điểm bắt đầu thời gian thử thách được tính từ ngày Tòa án tuyên xử người đó được hưởng án treo.

Tại Điều 4 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: “ Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách được xác định như sau:

1. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.

2. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cũng cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.

3. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án phúc thẩm.

4. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc thẩm để xét xử phúc thẩm lại và Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.

5. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm để điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, xét xử phúc thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm hoặc tuyên án phúc thẩm lần đầu.

6. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án sơ thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.

7. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.

8. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc phẩm, giữ nguyên bản án sơ thẩm hoặc Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo, thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.”

Ví dụ: Ngày 01/5/2022, Tòa án huyện A tuyên xử Nguyễn B 02 năm tù nhưng cho hưởng án treo thì thời gian thử thách bắt đầu từ ngày 01/5/2022. Tuy nhiên, Ngày 10/7/2022, Tòa án tỉnh C là xử Nguyễn B, 02 năm tù không được hưởng án treo. Sau đó, ngày 17/9/2022 Tòa án Cấp cao D lại xử Giám đốc thẩm hủy bản án của Tòa án tỉnh C, giữ nguyên bản án huyện A thì ngày tính thời gian thử thách vần là ngày 01/5/2022.

- Cũng ví dụ trên, nhưng Tòa án huyện A lại xử Nguyễn B, 02 năm tù giam nhưng Tòa án tỉnh C lại cho Nguyễn B được hưởng án treo thì ngày tính thời gian thử thách là từ ngày 10/7/2022.

- Tương tự, trường hợp Tòa án huyện A và Tòa án tỉnh C xử Nguyễn B, 02 năm tù giam nhưng Tòa án cấp cao D lại xử Nguyễn B được tù treo, thì thời gian thử thách được tính từ ngày 17/9/2022.

Lưu ý: Trong thời gian thử thách, mà người bị kết án không phạm tội mới thì hình phạt tù mà Tòa quyết định đối với người bị kết án không phải thi hành. Nếu người bị kết án phạm tội mới thì ngoài việc chấp hành bản án cũ (bản án cho hưởng án treo), còn chấp hành thêm bản án mới. Hoặc, cố ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình sự từ 02 lần trở lên.

Ngoài ra, người được hưởng án treo có thể được Tòa án quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

3. Điều kiện để được hưởng án treo.

Tại Điều 2 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định những điều kiện sau đây đối với người bị kết án phạt tù được hưởng án treo:

1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

2. Có nhân thân tốt.

Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Trong quá trình thực hiện Nghị quyết 02/2018 nêu trên đã xuất hiện nhiều bất cập khiến một số người không được hưởng án treo, mặc dù bị cáo đáng được hưởng án treo, do đó ngày 15/4/2022, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP tiếp tục sửa đổi bổ sung Nghị quyết 02/2018 nêu trên về phần nhân thân của bị cáo như sau: “a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 như sau:

“2. Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

a) Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

b) Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

c) Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo”.

4. Những trường hợp không cho hưởng án treo:

Tại Điều 3 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì những trường hợp sau không cho hưởng án treo:

1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.

3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

5. Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

Và Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/4/2022, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã sữa đổi bổ sung Điều 3 như sau:

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:

“4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:

a) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;

b) Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:

“5. Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:

a) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;

b) Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;

c) Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;

d) Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú”.

Trên đây là nội dung chia sẻ của Công ty Luật HT Legal VN về những quy định mới nhất về án treo. Để được tư vấn rõ hơn về vấn đề này và các vấn đề pháp lý, vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

VP1: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

VP2: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)

Email: info@htlegalvn.com hoặc Hotline: 0961614040 - 0945174040

Thành An
Theo HT Legal VN

Cùng chuyên mục