QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY NHÀ CAO TẦNG ( CÔNG TY LUẬT TẠI QUẬN BÌNH THẠNH, TÂN BÌNH TP. HỒ CHÍ MINH)

20/09/2022 - 1046 lượt xem

Hiện nay, các vụ cháy lớn tại các chung cư, tòa nhà cao tầng đang xảy ra rất thường xuyên. Nguyên nhân do công tác phòng cháy chữa cháy của các cá nhân, tổ chức chưa thực sự chủ động trong mọi tình huống. Rất nhiều trường hợp các chủ đầu tư đã không quan tâm tới vấn đề phòng cháy chữa cháy ở các tòa nhà này. Khi có rủi ro xảy ra thì thì hậu quả là vô cùng nghiêm trọng, thiệt hại lớn cả về người và tài sản.

Vậy dưới góc độ pháp lý trách nhiệm khi xảy ra rủi ro sẽ do ai gánh chịu và chế tài xử lý về việc này là như thế nào? Công ty Luật TNHH HT Legal VN sẽ cùng bạn tìm hiểu về vấn đề này.

1.Tiêu chuẩn phòng cháy, chữa cháy nhà cao tầng?

Theo quy định tại Điều 23 Luật Phòng cháy chữa cháy 2013 quy định về phòng cháy đối với công trình cao tầng:

“Công trình phải có giải pháp chống cháy lan can, chống khói bụi, lan truyền khói và hợi độc do cháy sinh ra; bảo đảm các điều kiện thoát nạn an toàn nhằm cứu người, tài sản khi có cháy xảy ra; trang bị hệ thống tự động phát hiện cháy, trang bị phương tiện, hệ thống chữa cháy bảo đảm khả năng tự chữa cháy; sử dụng vật liệu xây dựng khó cháy; không sử dụng vật liệu trang trí nội thất, vật liệu cách âm, cách nhiệt dễ cháy.”

Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6160:1996 tiêu chuẩn quy định về Phòng cháy chữa cháy - Nhà cao tầng - Yêu cầu thiết kế.

Trong tiêu chuẩn này cũng quy định rõ về hệ thống báo cháy và chữa cháy của nhà cao tầng. Trường hợp hệ thống báo cháy liên kết với hệ thống chữa cháy hoạt động ngay để dập tắt đám cháy kịp thời. Yêu cầu kĩ thuật về thiết kế và lắp đặt hệ thống báo cháy phải tuân theo TCVN 5738:1993. Nhà cao tầng phải được thiết kế hệ thống chữa cháy bên trong và cấp nước chữa cháy bên ngoài.

2. Cơ quan quản lý, cấp giấy phép tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy

Căn cứ theo Điều 58 Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-VPQH năm 2013, cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy chữa cháy bao gồm:

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy;

- Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy;

- Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an tổ chức thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy;

Chính phủ quy định việc phối hợp giữa Bộ Công an với Bộ Quốc phòng trong tổ chức thực hiện phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở quốc phòng và giữa Bộ Công an với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong tổ chức thực hiện phòng cháy và chữa cháy rừng;

- Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy tại địa phương.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư 66/2014/TT-BCA, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép phòng cháy chữa cháy là Cục cảnh sát Phòng cháy chữa cháy.

3. Trách nhiệm khi xảy ra hỏa hoạn ở nhà cao tầng thuộc về ai?

3.1. Đối với trường hợp lỗi gây thiệt hại hoàn toàn thuộc về chủ đầu tư:

Đối với trường hợp lỗi gây thiệt hại hoàn toàn thuộc về chủ đầu tư, khi đó chủ đầu tư sẽ phải bồi thường toàn bộ những thiệt hại về mặt tài sản và những thiệt hại về sức khỏe, tính mạng nếu nạn nhân yêu cầu. Một số trường hợp như chung cư bị cháy do chập điện, do chung cư thiết kế không hợp lý gây rò khí,... thì có thể xác định lỗi là do chủ đầu tư. Lỗi của chủ đầu tư được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó những khía cạnh chủ yếu có thể kể đến như : thi công, lắp đặt các thiết bị của chung cư không đúng quy trình; sử dụng các trang thiết bị nói chung và các thiết bị phòng cháy chữa cháy nói riêng không đúng tiêu chuẩn, không đảm bảo an toàn; thực hiện thi công xây dựng chung cư không theo bản thiết kế, không đảm bảo những lối thoát hiểm khi cần thiết; hệ thống báo cháy và chữa cháy không theo quy định của pháp luật, không đủ khả năng phòng cháy, chữa cháy,...

Trường hợp này chủ đầu tư là bên có lỗi, theo các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, bên nào có lỗi dù là vô ý hay cố ý thì đều phải bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại về tài sản quy định tại Điều 589 Bộ luật dân sự 2015

Hoặc cũng có thể là thiệt hại về sức khỏe, tính mạng con người. Khi chung cư đã bị cháy thường đem lại những hậu quả khôn lường, thiệt hại to lớn về người và của, lớn hơn nhiều so với chi phí mà nhà đầu tư cần bỏ ra để thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy ở chung cư nơi mình đầu tư xây dựng.

3.2. Đối với trường hợp thiệt hại gây ra là lỗi của cư dân sống tại chung cư hay của người ngoài (nhà cao tầng)

Đối với trường hợp thiệt hại gây ra là lỗi của cư dân sống tại chung cư hay của người ngoài, nghĩa là họ đã có nhưng tác động dù vô ý hay cố ý gây nên các vụ cháy ở chung cư như xe của họ bị nổ, bếp ga bị nổ, hút thuốc lá,... Khi đó, lỗi ở đây thuộc về cả người có tác động đó và chủ đầu tư. Đối với người đó là lỗi khi đã khởi nguồn đám cháy, còn đối với chủ đầu tư là lỗi khi đã không đảm bảo các biện pháp thông báo cũng như chữa cháy, nếu chủ đầu tư đảm bảo được các biện pháp này thì hậu quả đã không lớn đến vậy. Khi đó, lỗi của người gây cháy có thể là lỗi vô ý hoặc lỗi cố ý. Đối với trường hợp lỗi vô ý, người này có thể được giảm mức bồi thường theo quy định tại Khoản 2 điều 585 Bộ luật dân sự 2015.

Tuy nhiên, hiện nay các tòa nhà chung cư lại có các hình thức quản lý khá đa dạng như:

Ban Quản lý tòa nhà, Ban Quản trị, doanh nghiệp kinh doanh nhà…

Nếu chủ đầu tư đã tuân thủ đầy đủ yêu cầu về PCCC, cơ quan Cảnh sát PCCC nghiệm thu đúng mà đơn vị vận hành sai quy trình dẫn đến cháy nổ thì trách nhiệm thuộc về đơn vị này. Thông thường tại các tòa nhà chung cư cao tầng, việc vận hành thang máy, bảo trì, bảo dưỡng điện nước, phòng cháy chữa cháy,... sẽ được Ban quản trị tòa nhà thuê các đơn vị vận hành, bảo trì thực hiện. Do đó, nếu đơn vị vận hành thực hiện không đúng các yêu cầu về PCCC hoặc đơn vị cho thuê vận hành không đúng quy trình thì phải chịu trách nhiệm về các sai phạm do mình gây ra.

Trên đây là một số ý kiến của Công ty Luật TNHH HT Legal VN về quy định pháp luật phòng cháy, chữa cháy đối với nhà cao tầng. Quý đc giả vui lòng liên hệ Công ty để được tư vấn thêm về vấn đề này.

CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

VP1: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

VP2: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)

Email: info@htlegalvn.com       Hotline: 09 6161 4040 – 09 4517 4040

 

Thủy Trúc
Theo HT Legal VN

Cùng chuyên mục