1. Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là gì?
Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi vi phạm pháp luật và có tính chất nguy hiểm cho xã hội, cố ý nhằm mục đích xâm phạm đến sức khỏe, thân thể của người khác.
2. Xử phạt khi có hành vi Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
A. Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về Vi phạm quy định về trật tự công cộng:
i. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Người thực hiện hành vi bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm
ii. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích cố ý gây thương tích cho người khác;
Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
iii. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sau Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm
Căn cứ Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, Mức phạt tiền trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Ví dụ: Nguyễn Văn A và Lê Anh B đang xích mích với nhau, A xô B xuống cầu thang khiến B bị thương tật 5%. Trong trường hợp này, hành vi của A chưa đủ yếu tố truy cứu trách nhiệm hình sự, A sẽ bị phạt tiền theo điểm a Khoản 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm.
B. Truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Các yếu tố cấu thành Tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:
a. Mặt khách thể.
Khách thể của tội này là Quan hệ nhân thân, hành vi phạm tội xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của con người
b. Chủ thể.
Bất kỳ người nào có năng lực pháp luật hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về Tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội thì Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật hình sự có quy định khác.
c. Mặt khách quan.
Hành vi: cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Trong trường hợp tỷ lệ thương tật dưới 11% nếu thực hiện một trong những hành vi thuộc Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Hậu quả: gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của người khác theo mức quy định theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
d. Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý, người phạm tội mong muốn hay để mặc cho hậu quả xảy ra, mong muốn nạn nhân tổn hại đến sức khỏe.
2. Hình phạt đối với với Tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về Tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:
“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Ví dụ: Trường hợp giữa Nguyễn Văn A và Lê Anh B ở trên, trong trường hợp B là thầy giáo của A thì A đã phạm tội Cố ý gây thương tích và bị truy cứu trách nhiệm hình sự: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Trên đây là nội dung về hành vi Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Để được tư vấn pháp luật, vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN
VP1: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
VP2: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)
Email: info@htlegalvn.com Hotline: 09 6161 4040 – 09 4517 4040