Cổ đông sáng lập của công ty cổ phần có được chuyển nhượng cổ phần cho người khác hay không? 

19/06/2022 - 981 lượt xem

Nhiều Doanh nghiệp lúng túng khi thực hiện các thủ tục chuyển nhượng cổ phần thông thường nhưng không biết xử lý sao đối với cổ phần của cổ đông sáng lập hoặc khi bị Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối việc chuyển nhượng cổ phần thì mới tá hỏa là Doanh nghiệp đã không tuân thủ đúng quy định pháp luật. Bài viết sau đây, chia sẻ nội dung quy định pháp luật về cổ đông sáng lập Công ty cổ phần và việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập?

Cổ đông sáng lập của Công ty cổ phần là ai?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.

Vậy có 2 điều kiện để một cổ đông là cổ đông sáng lập của Công ty cổ phần, một là sở hữu ít nhất 01 cổ phần phổ thông và hai là ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Thiếu một trong hai thì sẽ không đủ điều kiện thành cổ đông sáng lập.

Cổ đông sáng lập có được phép chuyển nhượng cổ phần cho người khác hay không?

Đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập:

Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập như sau:

1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.

2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.

3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.

4. Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:

- Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;

- Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.

Đối với Cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập

Theo khoản 1 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

Và theo quy định tại khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.

Như vậy, tùy từng trường hợp cụ thể mà cổ đông sáng lập có được phép chuyển nhượng cổ phần của mình hay không? nếu cổ đông sáng lập sở hữu cổ phần phổ thông hoặc sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết thì việc chuyển nhượng sẽ tuân thủ theo quy định tương ứng như trên.

 

Trường hợp cần tư vấn pháp luật thường xuyên, vui lòng liên hệ Công ty Luật HT Legal VN theo thông tin sau:

Email: info@htlegalvn.com       Hotline: 0961614040 - 0945174040

HT Legal VN

Cùng chuyên mục