DOANH NGHIỆP ĐƯỢC QUYỀN SA THẢI NHÂN VIÊN TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO? (CÔNG TY LUẬT UY TÍN TẠI TẠI TP HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM)

24/06/2024 - 284 lượt xem

DOANH NGHIỆP ĐƯỢC QUYỀN SA THẢI NHÂN VIÊN TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO? 

(CÔNG TY LUẬT UY TÍN TẠI TẠI TP HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM)

 

Sa thải là hình thức xử lý vi phạm kỷ luật cao nhất chỉ được áp dụng khi người lao động có hành vi vi phạm nội quy lao động, các hình thức xử lý kỷ luật lao động được quy định trong Bộ luật Lao động.

I. Cơ sở pháp lý

- Bộ luật Lao động năm 2019;

- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

II. Nội dung

1. Doanh nghiệp có quyền sa thải nhân viên trong những trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định thì người sử dụng lao động chỉ có quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải khi người lao động có một trong những hành vi sau đây:

STT

Hành vi bị sa thải

1

Trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.

2

Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.

3

Đã bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 Bộ luật Lao động.

4

Tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

 

Lưu ý: Sa thải là quyền của người sử dụng lao động đói với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm. Do đó, nếu người lao động có hành vi vi phạm nêu trên, người sử dụng lao động vẫn có quyền lựa chọn các hình thức xử lý kỷ luật khác mà không bắt buộc phải áp dụng hình thức sa thải như khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng hoặc cách chức.

2. Trong doanh nghiệp thì người nào có thẩm quyền sa thải nhân viên?

Theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động là người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động, cụ thể là những người sau đây:

a. Người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động:

- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng lao động.

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng lao động tại cơ quan, tổ chức này.

- Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền hợp pháp.

- Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

b. Người được chỉ định có quyền xử lý kỷ luật lao động trong nội quy lao động.

Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật sa thải cũng đồng thời là người ký quyết định sa thải người lao động sau khi doanh nghiệp đã thực hiện các thủ tục xử lý kỷ luật lao động.

Nếu người xử lý kỷ luật sa thải hoặc người ký quyết định sa thải không đúng thẩm quyền thì việc xử lý kỷ luật sa thải của doanh nghiệp đối với người lao động là không đúng quy định pháp luật. Khi doanh nghiệp sa thải không đúng có thể bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trái pháp luật và phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người lao động.

Trên đây là những chia sẻ của Luật sư HT Legal VN đến Quý đọc giả. Nếu anh/chị còn thắc mắc nào liên quan đến đồng lao đồng lao động hoặc những vấn đề pháp lý khác thì có thể liên hệ đến Công ty Luật TNHH HT Legal VN. 

Luật sư Nguyễn Thanh Trung hoặc CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

VP3: Số 5 Ngách 252/115, Phố Tây Sơn, P. Trung Liệt, quận Đống Đa, Tp. Hà Nội

Email: info@htlegalvn.com Hotline: 09 6161 4040 – 09 4517 4040

 

Kiet Nguyen
Theo HT Legal VN