Trong thời đại công nghiệp hoá – hiện đại hoá, nhu cầu đầu tư xây dựng chung cư, trung tâm thương mại, resort, …. hình thành ngày càng nhiều góp phần phục vụ phát triển kinh tế. Trước khi các tập đoàn, chủ đầu tư xác định góp vốn để tiến hành xây dựng dự án thì cần phải tìm đến một đội ngũ pháp lý am hiểu sâu sắc về pháp luật để hỗ trợ tư vấn tránh xảy ra các rủi ro khi thực hiện xây dựng dự án. Trong bài viết này Công ty Luật TNHH HT Legal VN sẽ chia sẻ về một số lưu ý khi tiến hành thực hiện về dự án đầu tư xây dựng.
- Căn cứ pháp lý:
+ Luật xây dựng năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020);
+ Luật đầu tư năm 2020;
+ Nghị định 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 Quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư;
+ Thông tư số 15/2016/TT-BXD gày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng.
- Nội dung:
1. Dự án đầu tư xây dựng là gì?
Căn cứ khoản 15 Điều 3 Luật Xây dựng, Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
2. Một số lưu ý quan trọng khi tiến hành thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Thứ nhất về xem xét dự án đầu tư xây dựng có thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 34, 35, 36 Luật đầu tư 2020 xem trường hợp dự án đầu tư xây dựng cần thực hiện có thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư và thẩm quyền chấp thuận chủ trương là cơ quan nào Quốc hội, Thủ tướng chính phủ hay Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đối với các dự án được quy định tại Điều 77 Luật Đầu tư 2020 Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư.
Thứ hai, Xin cấp Giấy Chứng nhận đầu tư.
Khi tiến hành thực hiện dự án đầu tư xây dựng cần phải được cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định tại Điều 37 Luật Đầu tư 2020 .
Bên cạnh đó, Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Đầu tư;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
Thứ ba, Xin cấp phép xây dựng.
Việc cấp giấy phép xây dựng cho toàn bộ công trình thuộc dự án hoặc cấp giấy phép cho từng công trình riêng lẻ là theo đề nghị của chủ đầu tư có công trình phải xin giấy phép xây dựng.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho dự án theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng.
Theo quy định tại Điều 52 Luật Xây dựng 2014 chủ đầu tư xây dựng, chủ đầu tư (tư nhân) phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và nhà ở riêng lẻ.
Thứ tư, Xem xét các đối tượng ưu đãi đầu tư
Khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020, Dự án đầu tư thuộc đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Đầu tư.
- Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Đầu tư.
….
- Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tuy nhiên cần lưu ý đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở không thuộc đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư.
Thứ năm, Giám sát, đánh giá đầu tư của dự án.
Trong quá trình thực hiện dự án, Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án và báo cáo các nội dung được quy định Điều 70 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP.
Căn cứ khoản 8, 11 Điều 100, Nghị định số 29/2021/NĐ-CP, Sau khi tổ chức thực hiện giám sát dự án đầu tư theo quy định, Nhà đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn khác lập và gửi cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan đầu mối thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư của địa phương nơi thực hiện dự án đầu tư (đối với các dự án đầu tư trong KCN tỉnh gửi về Ban Quản lý các KCN tỉnh).
(Biểu mẫu thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư được điện tử hóa trên Hệ thống và các biểu mẫu này được Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và công khai tại Cổng thông tin quốc gia về giám sát, đánh giá đầu tư.s)
Căn cứ khoản 4 Điều 101 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP, Nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin báo cáo vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư.
- Khi dự án được phê duyệt đầu tư: Cập nhật thông tin dự án theo Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định đầu tư vào Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày được quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định đầu tư.
- Trong quá trình thực hiện dự án:
+ Các thông tin được quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 101 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP phải cập nhật chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ khi có điều chỉnh hoặc phát sinh.
+ Các thông tin phải cập nhật định kỳ hàng tháng (nếu có phát sinh): Thông tin hình ảnh hoặc phim về hiện trạng thi công tại hiện trường đối với các dự án có cấu phần xây dựng.
+ Các văn bản phải đính kèm bản quét màu văn bản gốc hoặc văn bản điện tử có chữ ký số chuyên dùng lên Hệ thống được quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 101 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP.
- Các thông tin phải cập nhật định kỳ hằng tháng: Tình hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư; Thông tin hình ảnh hoặc phim về hiện trạng thi công tại hiện trường đối với các dự án có cấu phần xây dựng.
- Định kỳ hằng quý tổng, hợp thông tin trên Hệ thống và lập báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện đầu tư của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần và gửi cơ quan có thẩm quyền trên Hệ thống.
- Định kỳ hằng năm báo cáo tổng hợp công tác giám sát, đánh giá các chương trình, dự án đầu tư do mình quản lý trên Hệ thống.
- Khi kết thúc chương trình, dự án: Thực hiện cập nhật thông tin quyết toán dự án theo Quyết định phê duyệt quyết toán trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày được phê duyệt quyết toán.
Trên đây là những nội dung chia sẻ của Công ty Luật TNHH HT Legal VN về việc "Một số lưu ý khi tiến hành thực hiện dự án đầu tư xây dựng". Để được tư vấn rõ hơn về vấn đề này và các vấn đề pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN
VP1: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.
VP2: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Cạnh UBND phường 22).
Email: info@htlegalvn.com Hotline: 09 6161 4040 - 09 4517 4040